Tổng hợp Thủ Thuật Access

Event and Event procedure

Tác Giả: phatnq2002 – Web DanKeToan


CÁC KHÁI NIỆM

Sự kiện là gì?
Sự kiện (event) là một hành động xác định xảy ra trên hoặc với một đối tượng nào đó. MS Access có thể đáp lại nhiều sự kiện: nhấn chuột, thay đổi dữ liệu, mở hoặc đóng form, … Sự kiện thường là kết quả tạo ra bởi một hành động của người sử dụng.

Thủ tục là gì?
Thủ tục (procedure) là một đơn vị code của VB. Một thủ tục bao gồm một dãy các lệnh (statement) hoặc các phương thức (method) để thực thi một hành động hoặc tính toán một giá trị.

Thủ tục sự kiện là gì?

Thủ tục sự kiện (event procedure) là một thủ tục tự động thực thi để đáp lại một sự kiện được khởi xướng từ một hành động của người dùng hoặc từ code của chương trình.

VD: Thủ tục sự kiện sau đây sẽ thực thi một lệnh mở câu thông báo chào khi form được mở ra:
Private Sub Form_Load()
MsgBox “Xin chào các bạn.”
End Sub

MỘT SỐ SỰ KIỆN THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH ĐIỀU KHIỂN SỰ KIỆN

Các sự kiện xảy ra với đối tượng người tiêu dùng Form :

1. Sự kiện Open :
Sự kiện xảy ra khi form được mở, nhưng trước khi record đầu tiên được hiển thị.
( Ghi chú : ở đối tượng người dùng Report cũng có sự kiện Open, trong report sự kện Open xảy ra trước khi report được preview hoặc được in )

Từ khi gọi form cho đến khi form xuất hiện lần đầu trên màn hình, một loạt các sự kiện xảy ra, trong đó sự kiện Open là sự kiện được xảy ra đầu tiên. Các sự kiện này và thời điểm xảy ra của nó được thể hiện bằng chuỗi sau:
Open –> Load –> Resize –> Activate –> Current
Thuộc tính gắn với sự kiện Open có tên là OnOpen. ( Các bạn quan tâm : với những thuộc tính khởi đầu bằng On có nghĩa là sự kiện đó đang diễn tiến, Before là trước khi sự kiện xảy ra, After là sau khi sự kiện xảy ra ).
Thủ tục sự kiện gắn với sự kiện này là Form_Open. Sự kiện có một tham số có tên là Cancel kiểu Integer (thực chất nó chỉ nhận hai giá trị True và False). Tham số này các bạn có thể định lại giá trị cho nó.
Nếu định là True, sự kiện sẽ bị hoãn, nghĩa là sự kiện sẽ không hoàn tất, nhưng không xảy ra lỗi. Mặc nhiên là False.
VD: Bạn muốn rằng khi form A mở ra thì form B sẽ mở ra nếu người sử dụng đồng ý, bạn có thể code cho thủ tục sự kiện như sau:

Private Sub Form_Open(Cancel As Integer)
If MsgBox(“Ban co muon form B mo ra dong th oi luon khong?”, vbYesNo) = vbYes Then
DoCmd.OpenForm “form B”
Else
Cancel = True
End If
End Sub

Ghi chú : Bất kỳ một thủ tục sự kiện nào nó thông số kỹ thuật là Cancel, thì sự kiện tương ứng đều hoàn toàn có thể cho ngưng không cho hoàn tất. Trong trường hợp bạn sử dụng một macro hoặc một phương pháp của DoCmd thì nếu hoãn một sự kiện, sẽ có một error trả về. Để tránh Open lỗi thì nế dùng macro, bạn hoàn toàn có thể đặt trước macro đó một macro SetWarnings và gán cho thuộc tính WarningOn là No, dùng DoCmd trong code thì trước đó bạn đặt câu On Error Resume Next .

2. Sự kiện Load :
Sự kiện Load xảy ra bởi tác động của người dùng như:
– Bắt đầu một ứng dụng.
– Mở một form bằng cách nhắp vào Open trên cửa sổ Database.
– Thực thi một hành động OpenForm trong macro.
– Gọi form bằng DoCmd.OpenForm trong thủ tục.

Thuộc tính sự kiện tương ứng có tên là OnLoad.

Thủ tục sự kiện tương ứng có tên là Form_Load, không có tham số.
Khi điều khiển sự kiện này, bạn có thể thực hiện những công việc sau:
Thiết lập các giá trị mặc định cho các control hoặc thể hiện các giá trị tính toán tùy thuộc vào dữ liệu có trên form.

VD: Trong public module bạn có một biến language. Nếu biến này là “V” thì bạn cho hiển thị các caption của các Label là tiếng Việt, “E” thì hiển thị là tiếng Anh. Biến này sẽ tùy thuộc vào việc người ta chọn trong một thủ tục nào đó trước khi form bạn được gọi vào.
Trước tiên, khi thiết kế form, ở các label, bạn đặt các từ “ính lịt” tương ứng ở property Tag của nó.
Sau đó bạn thiết kế thủ tục Form_Load như sau:

Private Sub Form_Load ()
Dim ctl As Control
For Each ctl In Detail.Controls ‘ or FormHeader.Controls, FormFooter.Controls
If TypeOf ctl Is Label Then
x = ctl.Caption
ctl.Caption = ctl.Tag
ctl.Tag = x
End If
Next
End Sub

3. Sự kiện Resize :
Sự kiện xảy ra khi form được gọi và bất cứ khi nào kích thước của form thay đổi.

Thuộc tính sự kiện tương ứng có tên là OnResize.

Thủ tục sự kiện tương ứng có tên là Form_Resize. Thủ tục này không có tham số.

Khi điều khiển sự kiện này, bạn có thể:
– Di chuyển hoặc định lại kích thước của một control.
– Tính toán lại các biến.
– Reset lại các thuộc tính có liên quan đến kích thước của form.

VD: Khi có sự thay đổi kích thước của form sẽ cho hoàn tất những cập nhật màn hình còn đang treo hoặc những tính toán chưa thực hiện xong trên các control bằng phương thức Repaint.

Private Sub Form_Resize()
Me.Repaint
End Sub

4. Sự kiện Activate :
Sự kiện xảy ra khi một form (cũng đúng với report) nhận một focus ( cái này không dám dịch ra tiếng việt, bởi dịch ra thì hổng ai hiểu, còn để nguyên thì ai cũng hiểu ! ! ! : sifone 🙂 và trở thành cửa sổ hoạt động.

Thuộc tính sự kiện tương ứng có tên là OnActivate.

Thủ tục sự kiện tương ứng có tên là Form_Activate. Thủ tục không có tham số.

VD: Bây giờ bạn có thiết kế một cái toolbar chỉ dành riêng cho form A. Như vậy nếu form A được kích hoạt thì mới hiện toolbar này (ví dụ toolbar này có tên là FormA_Toolbar).

Private Sub Form_Activate()
DoCmd.ShowToolbar “FormA_Toolbar”, acToolbarYes
End Sub

5. Sự kiện Current :
Sự kiện xảy ra khi một focus được di chuyển đến một record, làm cho nó trở thành record hiện hành, hoặc khi form được “làm tươi mát” (refresh) hoặc được gán lại source (requery).

Thuộc tính sự kiện tương ứng có tên là OnCurrent.

Thủ tục sự kiện tương ứng có tên là Form_Current. Thủ tục này không có tham số.

VD: Bạn có một form hiển thị một số thông tin của một table, trong đó có 3 textbox ứng với 3 field(tạm là text1, text2, text3) và một checkbox cũng ứng với một field Yes/No(check1).
Yêu cầu đặt ra là nếu check1 bằng True thì không cho thay đổi nội dung trong 3 textbox.

Private Sub Form_Current ()
text1.Locked = check1
text3.Locked = check1
text3.Locked = check1
End Sub

Sự kiện Load xảy ra bởi ảnh hưởng tác động của người dùng như : – Bắt đầu một ứng dụng. – Mở một form bằng cách nhắp vào Open trên hành lang cửa số Database. – Thực thi một hành vi OpenForm trong macro. – Gọi form bằng DoCmd. OpenForm trong thủ tục. Thuộc tính sự kiện tương ứng có tên là OnLoad. Thủ tục sự kiện tương ứng có tên là Form_Load, không có tham số. Khi điều khiển và tinh chỉnh sự kiện này, bạn hoàn toàn có thể triển khai những việc làm sau : Thiết lập những giá trị mặc định cho những control hoặc biểu lộ những giá trị giám sát tùy thuộc vào tài liệu có trên form. VD : Trong public module bạn có một biến language. Nếu biến này là ” V ” thì bạn cho hiển thị những caption của những Label là tiếng Việt, ” E ” thì hiển thị là tiếng Anh. Biến này sẽ tùy thuộc vào việc người ta chọn trong một thủ tục nào đó trước khi form bạn được gọi vào. Trước tiên, khi phong cách thiết kế form, ở những label, bạn đặt những từ ” ính lịt ” tương ứng ở property Tag của nó. Sau đó bạn phong cách thiết kế thủ tục Form_Load như sau : Sự kiện xảy ra khi form được gọi và bất kỳ khi nào kích cỡ của form biến hóa. Thuộc tính sự kiện tương ứng có tên là OnResize. Thủ tục sự kiện tương ứng có tên là Form_Resize. Thủ tục này không có tham số. Khi điều khiển và tinh chỉnh sự kiện này, bạn hoàn toàn có thể : – Di chuyển hoặc định lại kích cỡ của một control. – Tính toán lại những biến. – Reset lại những thuộc tính có tương quan đến kích cỡ của form. VD : Khi có sự biến hóa size của form sẽ cho hoàn tất những update màn hình hiển thị còn đang treo hoặc những thống kê giám sát chưa thực thi xong trên những control bằng phương pháp Repaint. Sự kiện xảy ra khi một form ( cũng đúng với report ) nhận một focusvà trở thành hành lang cửa số hoạt động giải trí. Thuộc tính sự kiện tương ứng có tên là OnActivate. Thủ tục sự kiện tương ứng có tên là Form_Activate. Thủ tục không có tham số. VD : Bây giờ bạn có phong cách thiết kế một cái toolbar chỉ dành riêng cho form A. Như vậy nếu form A được kích hoạt thì mới hiện toolbar này ( ví dụ toolbar này có tên là FormA_Toolbar ). Sự kiện xảy ra khi một focus được chuyển dời đến một record, làm cho nó trở thành record hiện hành, hoặc khi form được ” làm tươi mát ” ( refresh ) hoặc được gán lại source ( requery ). Thuộc tính sự kiện tương ứng có tên là OnCurrent. Thủ tục sự kiện tương ứng có tên là Form_Current. Thủ tục này không có tham số. VD : Bạn có một form hiển thị 1 số ít thông tin của một table, trong đó có 3 textbox ứng với 3 field ( tạm là text1, text2, text3 ) và một checkbox cũng ứng với một field Yes / No ( check1 ). Yêu cầu đặt ra là nếu check1 bằng True thì không cho đổi khác nội dung trong 3 textbox .

6. Sự kiện UnLoad :
Sự kiện Unload xảy ra khi:
– Người sử dụng nhấn nút Close trên cửa sổ Form.
– Người sử dụng gọi menu File – Close.
– Gọi một macro Close một cửa sổ có thuộc tính Form.
– Gọi một lệnh DoCmd.Close với kiểu cửa sổ là acForm.
– Đóng Windows trong khi ứng dụng Access đang chạy.

Unload là sự kiện đầu tiên của chuỗi sự kiện sau:
Unload –> DeActivate –> Close

Thuộc tính sự kiện tương ứng là OnUnload.

Thủ tục sự kiện tương ứng là Form_Unload. Thủ tục này có một thuộc tính Cancel. Như ở bài trước, bạn đã biết nếu Cancel = True thì có nghĩa gì rồi phải không?

VD: Giả sử trong Form bạn có một biến tên là danglam kiểu Boolean. Nếu biến là True thì có nghĩa bạn đang nhập liệu và đang có thay đổi dữ liệu. Bạn muốn rằng khi đóng form, nó sẽ hỏi lưu thay đổi không, nếu có thì trước khi đóng, bạn cho lưu. (Code dưới đây chỉ là dàn ý, bạn phải tùy biến để cho phù hợp với ứng dụng mà bạn thiết kế).

Private Sub Form_Unload (Cancel As Integer)
If danglam Then
If MsgBox (“Du lieu da co thay doi. Co muon luu truoc khi dong khong?”, vbYesNo) = vbYes then
DoCmd.SaveRecord
Else
DoCmd.Undo
End If
End Sub

7. Sự kiện DeActivate :
Sự kiện xảy ra khi bạn rời focus ra khỏi form (hoặc report). Nó cũng xảy ra sau khi form (report) được Unload.

Thuộc tính sự kiện tương ứng có tên OnDeactivate.

Thủ tục sự kiện tương ứng có tên Form_Deactivate. Không có tham số.

VD: Tiếp theo ví dụ của mục 4 phía trên (bài trước), khi chuyển focus ra khỏi form A, bạn cho ẩn tool box đi.

Private Sub Form_Deactivate()
DoCmd.ShowToolbar “FormA_Toolbar”, acToolbarNo
End Sub

8. Sự kiện Close :
Sự kiện xảy ra khi form đã thực sự được đóng lại nhưng chưa rời hỏi màn hình. Về cơ bản xem như nó đã được đóng lại, nhưng nếu bạn có “lưu luyến” gì với người dùng, bạn có thể gửi một thông điệp gì đó ở đây đại loại như … xem ví dụ bên dưới.

Tên thuộc tính sự kiện tương ứng là OnClose.

Tên thủ tục sự kiện là Form_Close. Không có tham số.

VD: Gửi một thông điệp “lưu luyến”

Private Sub Form_Close ()
MsgBox “See you soon.”
End Sub

Sự kiện Unload xảy ra khi : – Người sử dụng nhấn nút Close trên hành lang cửa số Form. – Người sử dụng gọi menu File – Close. – Gọi một macro Close một hành lang cửa số có thuộc tính Form. – Gọi một lệnh DoCmd. Close với kiểu hành lang cửa số là acForm. – Đóng Windows trong khi ứng dụng Access đang chạy. Unload là sự kiện tiên phong của chuỗi sự kiện sau : Unload — > DeActivate — > CloseThuộc tính sự kiện tương ứng là OnUnload. Thủ tục sự kiện tương ứng là Form_Unload. Thủ tục này có một thuộc tính Cancel. Như ở bài trước, bạn đã biết nếu Cancel = True thì có nghĩa gì rồi phải không ? VD : Giả sử trong Form bạn có một biến tên là danglam kiểu Boolean. Nếu biến là True thì có nghĩa bạn đang nhập liệu và đang có biến hóa tài liệu. Bạn muốn rằng khi đóng form, nó sẽ hỏi lưu đổi khác không, nếu có thì trước khi đóng, bạn cho lưu. ( Code dưới đây chỉ là dàn ý, bạn phải tùy biến để cho tương thích với ứng dụng mà bạn phong cách thiết kế ). Sự kiện xảy ra khi bạn rời focus ra khỏi form ( hoặc report ). Nó cũng xảy ra sau khi form ( report ) được Unload. Thuộc tính sự kiện tương ứng có tên OnDeactivate. Thủ tục sự kiện tương ứng có tên Form_Deactivate. Không có tham số. VD : Tiếp theo ví dụ của mục 4 phía trên ( bài trước ), khi chuyển focus ra khỏi form A, bạn cho ẩn tool box đi. Sự kiện xảy ra khi form đã thực sự được đóng lại nhưng chưa rời hỏi màn hình hiển thị. Về cơ bản xem như nó đã được đóng lại, nhưng nếu bạn có ” lưu luyến ” gì với người dùng, bạn hoàn toàn có thể gửi một thông điệp gì đó ở đây đại loại như … xem ví dụ bên dưới. Tên thuộc tính sự kiện tương ứng là OnClose. Tên thủ tục sự kiện là Form_Close. Không có tham số. VD : Gửi một thông điệp ” lưu luyến “9. Sự kiện BeforeInsert :
Sự kiện này xảy ra khi người sử dụng gõ vào ký tự đầu tiên trong record mới, nhưng trước khi record ấy thực sự được tạo.

Sự kiện này bắt đầu một dãy sự kiện sau đây:
BeforeInsert –> BeforeUpdate –> AfterUpdate –> AfterInsert

Thuộc tính sự kiện có tên là BeforeInsert.

Thủ tục sự kiện có tên là Form_BeforeInsert. Có một tham số quen thuộc là Cancel.

VD: Giả sử bạn là người rất cẩn thận. Bạn muốn rằng khi một người sử dụng gõ một ký tự bất kỳ vào record mới, bạn sẽ lưu ý họ liền, sợ rằng họ vô tình nhấn phím mà thôi. Bạn có thể code nhẹ nhàng như sau:

Private Sub Form_BeforeInsert(Cancel As Integer)
If MsgBox(“Them record moi ha ban?”, vbOKCancel) = vbCancel Then
MsgBox “Lan sau nho can than khi su dung ban phim nghen !!!”
Cancel = True
End If
End Sub

10. Sự kiện BeforeUpdate :
Sự kiện xảy ra khi có một sự thay đổi dữ liệu trong một control thuộc form hoặc khi record được cập nhật (update).
Đúng ra đây đang liệt kê các sự kiện của Form, nhưng sự kiện này cũng ảnh hưởng đến một control, vậy có nên nói luôn ở đây không ta? Thôi chơi luôn há?

Đối với form, sự kiện này sẽ xảy ra khi bạn dời focus từ record hiện hành sang một record khác nhưng chưa dời thật sự, hoặc bạn đã gọi lệnh Save Record trong menu Records, hoặc bạn gọi macro SaveRecord hoặc bạn dùng lệnh DoCmd.RunCommand acCmdSaveRecord.
Đối với control, sự kiện này sẽ xảy ra khi bạn dời focus từ control đó sang một control khác mà ở control hiện hành bạn có thay đổi dữ liệu.
Sự kiện BeforeUpdate của form xảy ra sau sự kiện BeforeUpdate của control. Bạn nên chú ý điều này để việc điều khiển bằng thủ tục sự kiện cho phù hợp.

Thuộc tính sự kiện có tên là BeforeUpdate.

Thủ tục sự kiện có tên là:
Form_BeforeUpdate đối với form
controlname_BeforeUpdate đối với một control

Cả hai đều có tham số quen thuộc Cancel. Với form, khi Cancel = True, nó sẽ không cho bạn rời khỏi record đó, trừ khi bạn nhấn ESC để hủy thay đổi (hoặc một macro hay lệnh tương ứng) hay nhập liệu cho chính xác với yêu cầu.
Đối với control, khi Cancel = True, nó sẽ không cho bạn rời khỏi control đó trừ khi bạn cũng nhấn ESC để hủy bỏ thay đổi (hoặc nhập dữ liệu phù hợp).

VD: Giả sử bạn nhập dữ liệu điểm thi 3 môn học A, B, C cho các thí sinh. Trong đó nếu khối của thí sinh là 1 thì môn A nhân hệ số 3, khối của thí sinh là 2 thì môn B nhân hệ số 3, khối của thí sinh là 3 thì môn C nhân hệ số 3.
Điểm trung bình là tổng điểm 3 môn sau khi đã nhân với hệ số chia cho 5. Các điểm chỉ được từ 0 đến 10. Điểm trung bình sẽ tính ngay sau khi 3 môn được nhập. Điểm từng môn sẽ kiểm sau khi nhập xong điểm môn đó.
Giả sử các control của bạn là: mahs, hotenhs, khoi, monA, monB, monC, dtb
Bây giờ bạn sẽ “chế” 2 cái thủ tục BeforeUpdate cho form và cho các control điểm như sau:

Làm một cái cho điểm môn A, điểm môn B và môn C tương tự:

Private Sub monA_BeforeUpdate (Cancel As Integer)
If monA < 0 Or monA > 10 Then
MsgBox “Diem mon chi tu 0 den 10 thoi.”
Cancel = True
End If
End Sub

Làm cho form:

Private Sub Form_BeforeUpdate (Cancel As Integer)
dim diem as double ‘ Lay theo kieu chuan, dung Single cung duoc tuy ban
diem = IIf(khoi = 1, monA*3, IIf(khoi = 2, monB*3, monC*3))/5
dtb=diem
End Sub

11. Sự kiện AfterUpdate :
Sự kiện xảy ra sau khi dữ liệu trong control đã có thay đổi, hoặc khi record đã được cập nhật vào table.
Nó xảy ra sau sự kiện BeforeUpdate.
Trong một record, dữ liệu có thay đổi trong mỗi control sẽ được cập nhật khi rời focus khỏi control đó bằng ENTER hoặc TAB.
Còn nếu khi focus rời khỏi record hoặc người sử dụng gọi menu Records – Save Record, hay dùng lệnh DoCmd.RunCommand acCmdSaveRecord trong code.
Lưu ý: sự kiện này không xảy ra khi có sự thay đổi giá trị trong các control tính toán hoặc control Unbound.
Từ sự kiện này, bạn có thể điều khiển nó để thực hiện một vài tác vụ tương tự như sau:
– Cho mở ra một form khác
– Di chuyển sang một control khác với control default (control mặc định khi bạn nhấn ENTER, TAB sẽ chuyển focus đến nó).

Thuộc tính sự kiện có tên là AfterUpdate.
Thủ tục sự kiện có tên:
Với control: controlname_AfterUpdate
Với form: Form_AfterUpdate.
Thủ tục này không có tham số.

12. Sự kiện AfterInsert :
Sự kiện xảy ra sau khi recordmới được thêm vào.
Thuộc tính sự kiện có tên là AfterInsert.
Thủ tục sự kiện có tên là Form_AfterInsert, không có tham số.

13. Sự kiện Current :
Như đã nói ở các bài trước, sự kiện Current là một trong chuỗi sự kiện có liên quan của form.
Sự kiện xảy ra khi focus di chuyển đến một record, biến record đó trở thành record hiện hành, hoặc khi form được làm tươi nội dung – refresh hoặc làm tươi dữ liệu – requery.
Thuộc tính sự kiện có tên là OnCurrent.
Thủ tục sự kiện có tên là Form_Current. Không có tham số.
Khi điều khiển sự kiện này, bạn có thể:
– Cho thay đổi thuộc tính của một hay nhiều control nào đó, ứng với giá trị của một hay nhiều control khác.
– Cho Requery lại dữ liệu trong Sub form khác.
– …

VD: Thường trong khi thiết kế, bạn sẽ gặp tình huống sẽ thiết kế một form trong đó chứa 2 subform hoặc hơn.
Khi chuyển đến một record nào đó trên subform 1 thì dữ liệu trong subform 2 sẽ thay đổi tương ứng, và rồi cũng thay đổi dữ liệu luôn trong subform 3 nếu nó có.
Vậy chúng ta làm điều đó như thế nào?
Trước tiên các bạn cần lưu ý, dữ liệu của các subform phải có quan hệ với nhau thì mới áp dụng được cách này.
Bây giờ giả sử ta có 3 table:
KHOI (makhoi, tenkhoi)
LOP (malop, tenlop, makhoi)
HOCSINH (mahs, hoten, malop)
Quan hệ: KHOI –> LOP –> HOCSINH
Bây giờ xem như bạn đã design 3 cái form tương ứng cho từng table (frmKHOI, frmLOP, frmHOCSINH).
Bạn làm một cái form mới trắng.
Nhúng 3 cái subform:
– subform thứ nhất: Name: subKHOI, Source Object: frmKHOI
– subform thứ hai: Name: subLOP, Source Object: frmLOP, Link Child Fields: makhoi, Link Master Fields: subKHOI.Form!makhoi
– subform thứ ba: Name: subHOCSINH, Source Object: frmHOCSINH, Link Child Fields: malop, Link Master Fields: subLOP.Form!malop
Bây giờ bạn vào frmKHOI. Bạn code cho Form_Current một câu thôi: Parent. subLOP. Requery.
Vào frmLOP. Bạn code cho Form_Current: Parent. subHOCSINH. Requery.Sự kiện này xảy ra khi người sử dụng gõ vào ký tự tiên phong trong record mới, nhưng trước khi record ấy thực sự được tạo. Sự kiện này khởi đầu một dãy sự kiện sau đây : BeforeInsert — > BeforeUpdate — > AfterUpdate — > AfterInsertThuộc tính sự kiện có tên là BeforeInsert. Thủ tục sự kiện có tên là Form_BeforeInsert. Có một tham số quen thuộc là Cancel. VD : Giả sử bạn là người rất cẩn trọng. Bạn muốn rằng khi một người sử dụng gõ một ký tự bất kể vào record mới, bạn sẽ quan tâm họ liền, sợ rằng họ vô tình nhấn phím mà thôi. Bạn hoàn toàn có thể code nhẹ nhàng như sau : Sự kiện xảy ra khi có một sự biến hóa tài liệu trong một control thuộc form hoặc khi record được update ( update ). Đúng ra đây đang liệt kê những sự kiện của Form, nhưng sự kiện này cũng ảnh hưởng tác động đến một control, vậy có nên nói luôn ở đây không ta ? Thôi chơi luôn há ? Đối với form, sự kiện này sẽ xảy ra khi bạn dời focus từ record hiện hành sang một record khác nhưng chưa dời thật sự, hoặc bạn đã gọi lệnh Save Record trong menu Records, hoặc bạn gọi macro SaveRecord hoặc bạn dùng lệnh DoCmd. RunCommand acCmdSaveRecord. Đối với control, sự kiện này sẽ xảy ra khi bạn dời focus từ control đó sang một control khác mà ở control hiện hành bạn có biến hóa tài liệu. Sự kiện BeforeUpdate của form xảy ra sau sự kiện BeforeUpdate của control. Bạn nên chú ý quan tâm điều này để việc điều khiển và tinh chỉnh bằng thủ tục sự kiện cho tương thích. Thuộc tính sự kiện có tên là BeforeUpdate. Thủ tục sự kiện có tên là : so với formđối với một controlCả hai đều có tham số quen thuộc Cancel. Với form, khi Cancel = True, nó sẽ không cho bạn rời khỏi record đó, trừ khi bạn nhấn ESC để hủy đổi khác ( hoặc một macro hay lệnh tương ứng ) hay nhập liệu cho đúng mực với nhu yếu. Đối với control, khi Cancel = True, nó sẽ không cho bạn rời khỏi control đó trừ khi bạn cũng nhấn ESC để hủy bỏ đổi khác ( hoặc nhập tài liệu tương thích ). VD : Giả sử bạn nhập tài liệu điểm thi 3 môn học A, B, C cho những thí sinh. Trong đó nếu khối của thí sinh là 1 thì môn A nhân thông số 3, khối của thí sinh là 2 thì môn B nhân thông số 3, khối của thí sinh là 3 thì môn C nhân thông số 3. Điểm trung bình là tổng điểm 3 môn sau khi đã nhân với thông số chia cho 5. Các điểm chỉ được từ 0 đến 10. Điểm trung bình sẽ tính ngay sau khi 3 môn được nhập. Điểm từng môn sẽ kiểm sau khi nhập xong điểm môn đó. Giả sử những control của bạn là : mahs, hotenhs, khoi, monA, monB, monC, dtbBây giờ bạn sẽ ” chế ” 2 cái thủ tục BeforeUpdate cho form và cho những control điểm như sau : Làm một cái cho điểm môn A, điểm môn B và môn C tựa như : Sự kiện xảy ra sau khi tài liệu trong control đã có đổi khác, hoặc khi record đã được update vào table. Nó xảy ra sau sự kiện BeforeUpdate. Trong một record, tài liệu có đổi khác trong mỗi control sẽ được update khi rời focus khỏi control đó bằng ENTER hoặc TAB.Còn nếu khi focus rời khỏi record hoặc người sử dụng gọi menu Records – Save Record, hay dùng lệnh DoCmd. RunCommand acCmdSaveRecord trong code. Lưu ý : sự kiện này không xảy ra khi có sự biến hóa giá trị trong những control giám sát hoặc control Unbound. Từ sự kiện này, bạn hoàn toàn có thể tinh chỉnh và điều khiển nó để thực thi một vài tác vụ tựa như như sau : – Cho mở ra một form khác – Di chuyển sang một control khác với control default ( control mặc định khi bạn nhấn ENTER, TAB sẽ chuyển focus đến nó ) …. Thuộc tính sự kiện có tên là AfterUpdate. Thủ tục sự kiện có tên : Với control : controlname_AfterUpdateVới form : Form_AfterUpdate. Thủ tục này không có tham số. Sự kiện xảy ra sau khi recordmới được thêm vào. Thuộc tính sự kiện có tên là AfterInsert. Thủ tục sự kiện có tên là Form_AfterInsert, không có tham số. Như đã nói ở những bài trước, sự kiện Current là một trong chuỗi sự kiện có tương quan của form. Sự kiện xảy ra khi focus vận động và di chuyển đến một record, biến record đó trở thành record hiện hành, hoặc khi form được làm tươi nội dung – refresh hoặc làm tươi tài liệu – requery. Thuộc tính sự kiện có tên là OnCurrent. Thủ tục sự kiện có tên là Form_Current. Không có tham số. Khi điều khiển và tinh chỉnh sự kiện này, bạn hoàn toàn có thể : – Cho biến hóa thuộc tính của một hay nhiều control nào đó, ứng với giá trị của một hay nhiều control khác. – Cho Requery lại tài liệu trong Sub form khác. – … VD : Thường trong khi phong cách thiết kế, bạn sẽ gặp trường hợp sẽ phong cách thiết kế một form trong đó chứa 2 subform hoặc hơn. Khi chuyển đến một record nào đó trên subform 1 thì tài liệu trong subform 2 sẽ đổi khác tương ứng, và rồi cũng biến hóa tài liệu luôn trong subform 3 nếu nó có. Vậy tất cả chúng ta làm điều đó như thế nào ? Trước tiên những bạn cần chú ý quan tâm, tài liệu của những subform phải có quan hệ với nhau thì mới vận dụng được cách này. Bây giờ giả sử ta có 3 table : KHOI ( makhoi, tenkhoi ) LOP ( malop, tenlop, makhoi ) HOCSINH ( mahs, hoten, malop ) Quan hệ : KHOI — > LOP — > HOCSINHBây giờ xem như bạn đã design 3 cái form tương ứng cho từng table ( frmKHOI, frmLOP, frmHOCSINH ). Bạn làm một cái form mới trắng. Nhúng 3 cái subform : – subform thứ nhất : Name : subKHOI, Source Object : frmKHOI – subform thứ hai : Name : subLOP, Source Object : frmLOP, Link Child Fields : makhoi, Link Master Fields : subKHOI. Form ! makhoi – subform thứ ba : Name : subHOCSINH, Source Object : frmHOCSINH, Link Child Fields : malop, Link Master Fields : subLOP. Form ! malopBây giờ bạn vào frmKHOI. Bạn code cho Form_Current một câu thôi : Vào frmLOP. Bạn code cho Form_Current :

14. Sự kiện BeforeDelConfirm :
Sự kiện này xảy ra khi có một hành động xóa một hay nhiều record được gọi, nhưng trước khi chúng thật sự bị xóa khỏi table (những record này tạm thời được giữ trên vùng nhớ đệm – buffer) và trước khi MS Access hiển thị một hộp thoại yêu cầu xác nhận hành động xóa này.

Nếu bạn gỡ bỏ check box Record Changes trong nhóm Confirm của trang Edit/Find của hộp thoại Options (Tools – Options …), sự kiện này sẽ không xảy ra và tất nhiên hộp thoại xác nhận cũng không hiển thị. Record được xóa ngay lập tức! (Đừng nên làm như thế).

Bạn có thể điều khiển sự kiện này để thay thế hộp thoại thông báo của riêng bạn trước khi người sử dụng đồng ý xóa.

Thuộc tính sự kiện tương ứng có tên BeforeDelConfirm.
Thủ tục sự kiện tương ứng có tên Form_BeforeDelConfirm. Thù tục này có hai tham số.
Tham số Cancel quá quen thuộc và
Tham số Response: xác định xem điều gì sẽ thực hiện khi sự kiện xảy ra.
– Nếu Response = acDataErrDisplay (mặc định), sau khi thủ tục sự kiện thi hành xong, Access cho hiện hộp thoại xác nhận xóa của chính nó.
– Nếu Response = acDataErrContinue, Access sẽ bỏ qua hộp thoại xác nhận.

VD: Bạn muốn cho người sử dụng thấy hộp thoại riêng của bạn khi xóa, bạn có thể code cho thủ tuc sự kiện như sau:

Private Sub Form_BeforeDelConfirm(Cancel As Integer, Response As Integer)
Response = acDataErrContinue
If MsgBox(“Xóa record đã chọn chứ?”, vbOKCancel) = vbCancel Then
Cancel = True
End If
End Sub

15. Sự kiện AfterDelConfirm :
Sự kiện xảy ra sau khi hộp thoại xác nhận xóa đã hiển thị và nhận thông tin phản hồi từ người sử dụng. Nếu sự kiện BeforeDelConfirm có bị hủy thì sự kiện này vẫn xảy ra. Nó cho biết tình trạng của việc xóa xảy ra thế nào.

Thuộc tính sự kiện có tên: AfterDelConfirm.
Thủ tục sự kiện có tên: Form_AfterDelContfirm. Thủ tục có một tham số Status để nhận tình trạng hiện thời của thao tác xóa.
– Nếu Status = acDeleteOK thì việc xóa xảy ra bình thường.
– Nếu Status = acDeleteCancel thì việc xóa được lập trình viên tự động cho hoãn.
– Nếu Status = acDeleteUserCancel thì việc xóa là do người dùng thực hiện.

VD:

Private Sub Form_AfterDelConfirm(Status As Integer)
Select Case Status
Case acDeleteOK
MsgBox “Xóa bình thường.”
Case acDeleteCancel
MsgBox “Bị hủy do lập trình viên.”
Case acDeleteUserCancel
MsgBox “Bạn đã hủy lệnh xóa.”
End Select
End Sub

16. Sự kiện Delete :
Với sự kiện Delete, việc xóa xem như “trọn bộ”.
Sự kiện xảy ra khi người sử dụng đặt một hành động xóa record, nhưng trước khi record thực sự được xóa.

Sự kiện Delete xảy ra cho từng record. Do vậy nếu bạn chọn nhiều record để xóa cùng lúc, sự kiện Delete sẽ xảy ra bấy nhiêu lần.
Thông thường khi điều khiển hành động xóa, người ta ít thực hiện trên sự kiện này.

Thuộc tính sự kiện có tên OnDelete.
Thủ tục sự kiện có tên: Form_Delete. Có một tham số quen thuộc là Cancel.

Với form, còn nhiều sự kiện nữa, tuy nhiên những sự kiện kể trên là thông dụng và thường được điều khiển “bẫy bắt” nhiều nhất.
Nếu bạn nào chịu khó, bạn đó có thể mở Help của thằng Access ra luyện công. Bảo đảm không lên không ăn tiền.
Lần tới tôi sẽ post tiếp các sự kiện có liên quan đến report, ít thôi nhưng đôi khi cũng hữu dụng.

17/Các sự kiện phím:

Thông thường thì mỗi control sẽ tiếp nhận 3 trạng thái phím khi nó được focus. KeyDown, KeyUp và KeyPress.
KeyDown xảy ra khi người dùng nhấn một phím trong khi control đang focus. Nó cũng xảy ra khi bạn dùng hành động SendKeys (trong macro) hay lệnh SendKeys trong code.
KeyPress cũng vậy, nhưng có một chút khác biệt: nó xảy ra khi nhấn và nhả phím trong khi control đang focus. Và trong khi với KeyDown, bạn có thể kiểm tra được là nếu người dùng nhấn tổ hợp phím thì phím kết hợp sẽ là gì: CTRL, ALT, SHIFT một cách riêng biệt. Trong khi KeyPress thì không.
KeyUp là sự kiện xảy ra khi người dùng nhả phím ra. Nó giống như KeyDown, nghĩa là có thể kiểm tra được là nếu người dùng nhấn tổ hợp phím thì phím kết hợp sẽ là gì: CTRL, ALT, SHIFT một cách riêng biệt.
Tùy theo tình hình cụ thể, các bạn có thể điều khiển sự kiện phím thích hợp.

Với sự kiện KeyDown, bạn có thuộc tính sự kiện OnKeyDown.
Thủ tục sự kiện tương ứng là control_KeyDown. Thủ tục này có 2 tham số:
KeyCode: tiếp nhận mã phím mà người sử dụng nhấn (không tính các phím kết hợp). Bạn có thể dùng các hằng định sẵn để xác định phím mà người dùng nhấn (vbKeyA – phím A, vbkeyReturn – phím Enter, …). Các bạn chịu khó mở cửa sổ Object Browser (lúc đang ở cửa sổ VB Editor) xem lib VBA, mục KeyCode constants để biết nhiều hơn.
Nếu bạn ngăn không tiếp nhận sự kiện nhấn phím, bạn gán tham số này bằng 0.
Shift: xác định xem phím kết hợp nào được nhấn cùng.
Nhấn SHIFT: acShiftMask
Nhấn CTRL: acCtrlMask
Nhấn ALT: acAltMask

Một ví dụ để điều khiển sự kiện KeyDown:
VD: Kiểm tra xem, có nhấn phím CTRL xuống không, nếu không thì thoát thủ tục. Nếu có thì coi có nhấn phím F3 không. Nếu có thì cho hiển thị một cái form gì đó.

Private Sub mahocsinh_KeyCode ( KeyCode As Integer, Shift As Integer )
If ( Shift And acCtrlMask ) > 0 Then
If KeyCode = vbKeyF3 Then
DoCmd. OpenForm ” frmLylichHocsinh “, acNormal
End If
End If
End Sub

VD2: Còn đây là ví dụ để bắt sự kiện KeyPress nghen. Thông thường thì nếu bạn dùng Format cho text box với ký tự > thì nội dung trong text box hiển thị dạng chữ hoa hết sau khi bạn rời focus khỏi text box, nhưng thực tế thì nội dung trong textbox vẫnlà chữ thường. bây giờ bạn muốn đổi sang Hoa thật sự thì bạn sẽ nhờ đến KeyPress. Chú ý: bạn cẩn thận khi dùng font Unicode.

Private Sub hoten_KeyPress ( KeyAscii As Integer )
Dim strCharacter As String
strCharacter = Chr ( KeyAscii )
KeyAscii = Asc ( UCase ( strCharacter ) )
End Sub

18. Sự kiện Not In List :
Sự kiện này dành riêng cho control Combo Box. Sự kiện xảy ra khi người sử dụng nhập vào ô text của combo box với nội dung không khớp với dữ liệu có sẵn trong danh sách nguồn của combo box và thuộc tính Limit to List của combo box được định là Yes.

Các bạn có thể điều khiển sự kiện này để thông báo cho người sử dụng nội dung mà người đó nhập vào không đúng với quy định hay thậm chí bạn có thể cho “tự động” hay “bán tự động” add thêm dữ liệu vào bảng dữ liệu nguồn (Row Source) của combo box.

Thuộc tính sự kiện có tên là OnNotInList.
Thủ tục sự kiện có tên là

comboboxname_NotInList

. Thủ tục có hai tham số:
NewData: tham số lưu trữ giá trị của nội dung được nhập mới mà không khớp với danh sách hiện có của combo box.
Response: tham số chỉ định cách thức “hồi đáp” lại sự kiện này.
Có 3 “vé”:
Response = acDataErrDisplay (cái này mặc định): Khi xảy ra sự kiện, Access sẽ mở ra hộp thông báo của chính nó. (Cái này thường ít ai muốn, vì nó chơi tiếng tây trong khi chương trình lại toàn là tiếng ta !!!).
Response = acDataErrContinue: Nếu định như thế này thì Access sẽ không cho hiện hộp thông báo của nó nữa. Bạn có thể chêm vào thông báo của mình.
Response = acDataErrAdded: Bạn có thể thêm vào danh sách hiện có của combo box nội dung không khớp đó như là dữ liệu thêm mới. Access sẽ chấp nhận nó và cho qua, không thông báo lỗi.

VD1: Thông báo lỗi khi dữ liệu nhập vào không khớp

Private Sub combo_NotInList ( NewData As String, Response As Integer )
Response = acDataErrContinue
MsgBox ” Xin vui long chon trong danh sach hien co. “, vbExclamation, ” Thong Bao “
End Sub

VD2: Thêm vào danh sách của combo box trong trường hợp Row Source Type của combo box là Value List.

Private Sub dvt_NotInList ( NewData As String, Response As Integer )
Response = acDataErrAdded
dvt. RowSource = dvt. RowSource và ” ; ” và NewData
End Sub

VD3: Giả sử bạn có table tblDVT chứa các đơn vị tính, và chỉ có một field là dvt (thể có nhiều hơn, nhưng field dvt là field chính). Trong một form, bạn tạo một combo box có Row Source là tblDVT. Bây giờ khi người sử dụng nhập thêm một đơn vị tính mới, lập tức nó sẽ được add ngay vào table. Cái vụ này sướng à.

Private Sub dvt_NotInList ( NewData As String, Response As Integer )
Response = acDataErrAdded
CurrentDB. Execute ” INSERT INTO tblDVT ( dvt ) VALUES ( ‘ ” và NewData và ” ‘ ) “
End Sub

Sự kiện này xảy ra khi có một hành vi xóa một hay nhiều record được gọi, nhưng trước khi chúng thật sự bị xóa khỏi table ( những record này trong thời điểm tạm thời được giữ trên vùng nhớ đệm – buffer ) và trước khi MS Access hiển thị một hộp thoại nhu yếu xác nhận hành vi xóa này. Nếu bạn gỡ bỏ check box Record Changes trong nhóm Confirm của trang Edit / Find của hộp thoại Options ( Tools – Options … ), sự kiện này sẽ không xảy ra và tất yếu hộp thoại xác nhận cũng không hiển thị. Record được xóa ngay lập tức ! ( Đừng nên làm như vậy ). Bạn hoàn toàn có thể điều khiển và tinh chỉnh sự kiện này để sửa chữa thay thế hộp thoại thông tin của riêng bạn trước khi người sử dụng đồng ý chấp thuận xóa. Thuộc tính sự kiện tương ứng có tên BeforeDelConfirm. Thủ tục sự kiện tương ứng có tên Form_BeforeDelConfirm. Thù tục này có hai tham số. Tham số Cancel quá quen thuộc vàTham số Response : xác lập xem điều gì sẽ triển khai khi sự kiện xảy ra. – Nếu Response = acDataErrDisplay ( mặc định ), sau khi thủ tục sự kiện thi hành xong, Access cho hiện hộp thoại xác nhận xóa của chính nó. – Nếu Response = acDataErrContinue, Access sẽ bỏ lỡ hộp thoại xác nhận. VD : Bạn muốn cho người sử dụng thấy hộp thoại riêng của bạn khi xóa, bạn hoàn toàn có thể code cho thủ tuc sự kiện như sau : Sự kiện xảy ra sau khi hộp thoại xác nhận xóa đã hiển thị và nhận thông tin phản hồi từ người sử dụng. Nếu sự kiện BeforeDelConfirm có bị hủy thì sự kiện này vẫn xảy ra. Nó cho biết thực trạng của việc xóa xảy ra thế nào. Thuộc tính sự kiện có tên : AfterDelConfirm. Thủ tục sự kiện có tên : Form_AfterDelContfirm. Thủ tục có một tham số Status để nhận thực trạng hiện thời của thao tác xóa. – Nếu Status = acDeleteOK thì việc xóa xảy ra thông thường. – Nếu Status = acDeleteCancel thì việc xóa được lập trình viên tự động hóa cho hoãn. – Nếu Status = acDeleteUserCancel thì việc xóa là do người dùng thực thi. VD : Với sự kiện Delete, việc xóa xem như ” trọn bộ “. Sự kiện xảy ra khi người sử dụng đặt một hành vi xóa record, nhưng trước khi record thực sự được xóa. Sự kiện Delete xảy ra cho từng record. Do vậy nếu bạn chọn nhiều record để xóa cùng lúc, sự kiện Delete sẽ xảy ra bấy nhiêu lần. Thông thường khi tinh chỉnh và điều khiển hành vi xóa, người ta ít thực thi trên sự kiện này. Thuộc tính sự kiện có tên OnDelete. Thủ tục sự kiện có tên : Form_Delete. Có một tham số quen thuộc là Cancel. Thông thường thì mỗi control sẽ tiếp đón 3 trạng thái phím khi nó được focus. KeyDown, KeyUp và KeyPress. xảy ra khi người dùng nhấn một phím trong khi control đang focus. Nó cũng xảy ra khi bạn dùng hành vi SendKeys ( trong macro ) hay lệnh SendKeys trong code. cũng vậy, nhưng có một chút ít độc lạ : nó xảy ra khi nhấn và nhả phím trong khi control đang focus. Và trong khi với KeyDown, bạn hoàn toàn có thể kiểm tra được là nếu người dùng nhấn tổng hợp phím thì phím phối hợp sẽ là gì : CTRL, ALT, SHIFT một cách riêng không liên quan gì đến nhau. Trong khi KeyPress thì không. là sự kiện xảy ra khi người dùng nhả phím ra. Nó giống như KeyDown, nghĩa là hoàn toàn có thể kiểm tra được là nếu người dùng nhấn tổng hợp phím thì phím tích hợp sẽ là gì : CTRL, ALT, SHIFT một cách riêng không liên quan gì đến nhau. Tùy theo tình hình đơn cử, những bạn hoàn toàn có thể tinh chỉnh và điều khiển sự kiện phím thích hợp. Với sự kiện KeyDown, bạn có thuộc tính sự kiện OnKeyDown. Thủ tục sự kiện tương ứng là. Thủ tục này có 2 tham số :: tiếp đón mã phím mà người sử dụng nhấn ( không tính những phím phối hợp ). Bạn hoàn toàn có thể dùng những hằng định sẵn để xác lập phím mà người dùng nhấn ( vbKeyA – phím A, vbkeyReturn – phím Enter, … ). Các bạn chịu khó mở cửa sổ Object Browser ( lúc đang ở hành lang cửa số VB Editor ) xem lib VBA, mục KeyCode constants để biết nhiều hơn. Nếu bạn ngăn không tiếp đón sự kiện nhấn phím, bạn gán tham số này bằng 0. : xác lập xem phím phối hợp nào được nhấn cùng. Nhấn SHIFT : acShiftMaskNhấn CTRL : acCtrlMaskNhấn ALT : acAltMaskMột ví dụ để tinh chỉnh và điều khiển sự kiện KeyDown : VD : Kiểm tra xem, có nhấn phím CTRL xuống không, nếu không thì thoát thủ tục. Nếu có thì coi có nhấn phím F3 không. Nếu có thì cho hiển thị một cái form gì đó. VD2 : Còn đây là ví dụ để bắt sự kiện KeyPress nghen. Thông thường thì nếu bạn dùng Format cho text box với ký tự > thì nội dung trong text box hiển thị dạng chữ hoa hết sau khi bạn rời focus khỏi text box, nhưng trong thực tiễn thì nội dung trong textbox vẫnlà chữ thường. giờ đây bạn muốn đổi sang Hoa thật sự thì bạn sẽ nhờ đến KeyPress. Chú ý : bạn cẩn trọng khi dùng font Unicode. Sự kiện này dành riêng cho control Combo Box. Sự kiện xảy ra khi người sử dụng nhập vào ô text của combo box với nội dung không khớp với tài liệu có sẵn trong list nguồn của combo box và thuộc tínhcủa combo box được định là Yes. Các bạn hoàn toàn có thể tinh chỉnh và điều khiển sự kiện này để thông tin cho người sử dụng nội dung mà người đó nhập vào không đúng với lao lý hay thậm chí còn bạn hoàn toàn có thể cho ” tự động hóa ” hay ” bán tự động hóa ” add thêm tài liệu vào bảng tài liệu nguồn ( Row Source ) của combo box. Thuộc tính sự kiện có tên làThủ tục sự kiện có tên là. Thủ tục có hai tham số : NewData : tham số tàng trữ giá trị của nội dung được nhập mới mà không khớp với list hiện có của combo box. Response : tham số chỉ định phương pháp ” trả lời ” lại sự kiện này. Có 3 ” vé ” : Response = acDataErrDisplay ( cái này mặc định ) : Khi xảy ra sự kiện, Access sẽ mở ra hộp thông tin của chính nó. ( Cái này thường ít ai muốn, vì nó chơi tiếng tây trong khi chương trình lại toàn là tiếng ta ! ! ! ). Response = acDataErrContinue : Nếu định như thế này thì Access sẽ không cho hiện hộp thông tin của nó nữa. Bạn hoàn toàn có thể chêm vào thông tin của mình. Response = acDataErrAdded : Bạn hoàn toàn có thể thêm vào list hiện có của combo box nội dung không khớp đó như là tài liệu thêm mới. Access sẽ đồng ý nó và cho qua, không thông tin lỗi. VD1 : Thông báo lỗi khi tài liệu nhập vào không khớpVD2 : Thêm vào list của combo box trong trường hợp Row Source Type của combo box là Value List. VD3 : Giả sử bạn có table tblDVT chứa những đơn vị chức năng tính, và chỉ có một field là dvt ( thể có nhiều hơn, nhưng field dvt là field chính ). Trong một form, bạn tạo một combo box có Row Source là tblDVT. Bây giờ khi người sử dụng nhập thêm một đơn vị chức năng tính mới, lập tức nó sẽ được add ngay vào table. Cái vụ này sướng à .

____________________________________________________________________________________
Thảo luận thêm: http://thuthuataccess.co.cc/forum

Sự kiện ( sự kiện ) là một hành vi xác lập xảy ra trên hoặc với một đối tượng người tiêu dùng nào đó. MS Access hoàn toàn có thể đáp lại nhiều sự kiện : nhấn chuột, đổi khác tài liệu, mở hoặc đóng form, … Sự kiện thường là hiệu quả tạo ra bởi một hành vi của người sử dụng. Thủ tục ( procedure ) là một đơn vị chức năng code của VB. Một thủ tục gồm có một dãy những lệnh ( statement ) hoặc những phương pháp ( method ) để thực thi một hành vi hoặc đo lường và thống kê một giá trị. Thủ tục sự kiện ( sự kiện procedure ) là một thủ tục tự động hóa thực thi để đáp lại một sự kiện được khởi xướng từ một hành vi của người dùng hoặc từ code của chương trình. Sự kiện xảy ra khi form được mở, nhưng trước khi record tiên phong được hiển thị. Từ khi gọi form cho đến khi form Open lần đầu trên màn hình hiển thị, một loạt những sự kiện xảy ra, trong đó sự kiện Open là sự kiện được xảy ra tiên phong. Các sự kiện này và thời gian xảy ra của nó được bộc lộ bằng chuỗi sau : Open — > Load — > Resize — > Activate — > CurrentThuộc tính gắn với sự kiện Open có tên là OnOpen. Thủ tục sự kiện gắn với sự kiện này là Form_Open. Sự kiện có một tham số có tên là Cancel kiểu Integer ( thực ra nó chỉ nhận hai giá trị True và False ). Tham số này những bạn hoàn toàn có thể định lại giá trị cho nó. Nếu định là True, sự kiện sẽ bị hoãn, nghĩa là sự kiện sẽ không hoàn tất, nhưng không xảy ra lỗi. Mặc nhiên là False. VD : Bạn muốn rằng khi form A mở ra thì form B sẽ mở ra nếu người sử dụng đồng ý chấp thuận, bạn hoàn toàn có thể code cho thủ tục sự kiện như sau : ____________________________________________________________________________________

Source: https://suadieuhoa.edu.vn
Category : Blog

Alternate Text Gọi ngay