Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông – Wikipedia tiếng Việt

Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (Posts and Telecommunications Institute of Technology) là một tổ chức Nghiên cứu – Giáo dục Đào tạo với thế mạnh về Nghiên cứu và đào tạo Đại học, sau Đại học trong lĩnh vực Công nghệ Thông tin và Truyền thông, xếp hạng thứ 17 các đại học hàng đầu Việt Nam.[1] Học viện là cơ sở đào tạo công lập trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.

Trường được thành lập năm 1953 với tên gọi trường Đại học Bưu điện – Vô tuyến điện. Ngày 11 tháng 7 năm 1997, sau khi hợp nhất bốn đơn vị: Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện, Viện Kinh tế Bưu điện, Trung tâm Đào tạo Bưu chính – Viễn thông 1 và Trung tâm Đào tạo Bưu chính – Viễn thông 2, trường đổi tên thành Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.[2]

Lịch sử hình thành[sửa|sửa mã nguồn]

Nguồn. [ 2 ]

  • Ngày 07 tháng 09 năm 1953: Thành lập Trường Đại học Bưu điện – Vô tuyến điện và trải qua nhiều lần đổi tên: Đại học Kỹ thuật Thông tin Liên lạc, Trung tâm Đào tạo Bưu chính Viễn thông.
  • Ngày 17 tháng 09 năm 1966: Thành lập Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện RIPT.
  • Ngày 08 tháng 04 năm 1975: Thành lập Viện Kinh tế Bưu điện ERIPT.
  • Ngày 28 tháng 05 năm 1988: Thành lập Trung tâm Đào tạo Bưu chính Viễn thông 2 (PTTC2).
  • Ngày 11 tháng 07 năm 1997: Thành lập Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông dựa trên sự hợp nhất của bốn đơn vị: Trung tâm Đào Tạo Bưu chính Viễn thông 1 và 2, Viện Kỹ thuật Bưu điện và Viện Kinh Tế Bưu điện, trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT).
  • Ngày 17 tháng 09 năm 1997: Công bố Quyết định thành lập Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.
  • Ngày 22 tháng 03 năm 1999: Thành lập Trung tâm Công nghệ Thông tin, sau đổi tên là Viện công nghệ Thông tin và Truyền thông (CDIT).
  • Ngày 01 tháng 07 năm 2014: Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông được điều chuyển về Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý.
  • Ngày 04 tháng 02 năm 2016: Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông được chấp thuận bởi Thủ tướng Chính phủ trở thành trường Đại học tự chủ tài chính.

Học viện có 2 cơ sở đào tạo Đại học tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh với quy mô 29.000 sinh viên. Học viện cũng có 3 Viện nghiên cứu chuyên ngành Công nghệ Thông tin, Truyền thông và Kinh tế.

Bạn đang đọc: Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông – Wikipedia tiếng Việt

Trụ sở quản trị[sửa|sửa mã nguồn]

Trung tâm Đào tạo Bưu chính Viễn thông 1, hay Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện ( Reseach Institute of Posts and Telecommunications ) là tổ chức triển khai điều tra và nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông – Bộ tin tức và Truyền thông, được xây dựng theo Quyết định số 180 – CP ngày 17/09/1966 của Hội đồng nhà nước. [ 3 ]Địa chỉ : 122 đường Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận CG cầu giấy, Thành phố Hà Nội .

Cơ sở đào tạo và giảng dạy tại Hà Nội[sửa|sửa mã nguồn]

Toà nhà A2 cơ sở Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn Thông tại Hà Nội.
Địa chỉ : Km10, đường Nguyễn Trãi, P. Mộ Lao, Quận HĐ Hà Đông, Thành phố Hà Nội .

Trụ sở quản trị[sửa|sửa mã nguồn]

Toà nhà A3 cơ sở Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn Thông tại Hà Nội.
Trung tâm Đào tạo Bưu chính Viễn thông 2 được xây dựng theo Quyết định số 633 / QĐ-TCCB-LĐ ngày 22/03/1999 của Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Nước Ta ( Nay là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Nước Ta VNPT ) trên cơ sở sắp xếp lại những đơn vị chức năng theo quy mô mới của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông. [ 4 ]Địa chỉ : 11 đường Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh .

Cơ sở đào tạo và giảng dạy tại Thành phố Hồ Chí Minh[sửa|sửa mã nguồn]

Địa chỉ : 97 đường Man Thiện, Thành phố Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh .

Các ngành giảng dạy[sửa|sửa mã nguồn]

Cơ sở Hà Nội[sửa|sửa mã nguồn]

Năm 2022, học viện có tổng cộng 13 ngành tuyển sinh bao gồm:

STT Tên ngành Tổ hợp môn Điểm chuẩn
1 Kỹ thuật điện tử – viễn thông A00, A01 25,6
2 Công nghệ thông tin A00, A01 27,25
3 An toàn thông tin A00, A01 26,7
4 Khoa học máy tính A00, A01 26,9
5 Công nghệ kỹ thuật điện – điện tử A00, A01 25,1
6 Công nghệ đa phương tiện A00, A01, D01 26,45
7 Truyền thông đa phương tiện A00, A01, D01 26,2
8 Quản trị kinh doanh A00, A01, D01 25,55
9 Thuơng mại điện tử A00, A01, D01 26,35
10 Marketing A00, A01, D01 26,1
11 Kế toán A00, A01, D01 25,35
12 Báo chí A00, A01, D01 24,4
13 Công nghệ tài chính (Fintech) A00, A01, D01 25,85

Cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh[sửa|sửa mã nguồn]

Năm 2022, cơ sở phía nam của học viện tuyển sinh với tổng cộng 10 ngành, bao gồm:

STT Tên ngành Tổ hợp môn Điểm chuẩn
1 Kỹ thuật điện tử – viễn thông A00, A01 21
2 Công nghệ thông tin A00, A01 25,85
3 An toàn thông tin A00, A01 25,05
4 Công nghệ kỹ thuật điện – điện tử A00, A01 19
5 Công nghệ Internet vạn vật (IoT) A00, A01 20,7
6 Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa A00, A01 19,05
7 Công nghệ đa phương tiện A00, A01, D01 24,25
8 Quản trị kinh doanh A00, A01, D01 21,7
9 Marketing A00, A01, D01 24,85
10 Kế toán A00, A01, D01 22,9

Ban chỉ huy[sửa|sửa mã nguồn]

  • Phó Giáo sư – Tiến sĩ Đặng Hoài Bắc.

Phó giám đốc[sửa|sửa mã nguồn]

  • Tiến sĩ Vũ Tuấn Lâm.
  • Tiến sĩ Tân Hạnh.
  • Phó Giáo sư – Tiến sĩ Trần Quang Anh.

Trung tâm đào tạo và giảng dạy[sửa|sửa mã nguồn]

  • Trung tâm Đào tạo Bưu chính Viễn thông 1 (Hà Nội).
  • Trung tâm Đào tạo Bưu chính Viễn thông 2 (Thành phố Hồ Chí Minh).
  • Trung tâm đào tạo Đại học Mở – Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.

Trường nhận nhiều bằng khen, Cờ thi đua của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Thông tin và Truyền thông, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,…[9] Bên cạnh đó, học sinh – sinh viên của Học viện còn tham gia và giành các giải thưởng về sáng tạo công nghệ như: Giải thưởng Sao Khuê (2003), Giải ba Nhân Tài Đất Việt (2005), Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt,…[cần dẫn nguồn]

Trong công tác làm việc giảng dạy nguồn nhân lực chất lượng cao, đã có 50 tiến sỹ và hơn 2 nghìn thạc sĩ tốt nghiệp tại Học viện .. [ 10 ]

Liên kết ngoài[sửa|

sửa mã nguồn]

Alternate Text Gọi ngay