Hội đồng quốc phòng và an ninh Việt Nam – Wikipedia tiếng Việt
Hội đồng Quốc phòng và An ninh Việt Nam, được lập ra theo điều 89 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013, có nhiệm vụ tham mưu cho Chủ tịch nước trong việc điều hành nhà nước, hoạch định các chính sách đối nội, đối ngoại, quân sự trong lĩnh vực an ninh, duy trì ổn định trật tự chính trị-xã hội, bảo vệ quyền lợi và tự do của nhân dân; động viên mọi lực lượng và khả năng của đất nước để bảo vệ Tổ quốc. Hội đồng gồm một Chủ tịch, một Phó Chủ tịch, và 4 ủy viên.
Chủ tịch của Hội đồng quốc phòng và an ninh là vị trí lãnh đạo cao nhất của Hội đồng quốc phòng và an ninh Việt Nam, theo Hiến pháp 2013 là lãnh đạo quân sự tối cao[cần dẫn nguồn].
Chủ tịch đề xuất list thành viên của hội đồng để Quốc hội Nước Ta phê chuẩn. Thành viên của Hội đồng quốc phòng và bảo mật an ninh không nhất thiết là đại biểu Quốc hội của Nước Ta .
Trong trường hợp có chiến tranh, Quốc hội có thể giao cho Hội đồng quốc phòng và an ninh những nhiệm vụ và quyền hạn đặc biệt, quyết định những vấn đề sống còn của một quốc gia như tuyên bố các tình trạng khẩn cấp, ra quyết định hành động cho Chính phủ, quân đội, công an, ngoại giao để bảo vệ tổ quốc. Lúc đó Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh kiêm Tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang. Hội đồng quốc phòng và an ninh làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
Tháng 12 mỗi năm trong mỗi nhiệm kỳ, Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội, Bộ trưởng Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Ngoại giao sẽ đến Hội đồng Quốc phòng và An ninh tại Phủ Chủ tịch bàn luận những yếu tố quân sự chiến lược, đối nội, đối ngoại, bảo mật an ninh và quốc phòng của vương quốc .
Phiên họp tiên phong[sửa|sửa mã nguồn]
Ngày 26/12/2016 : Tại phiên họp, những thành viên Hội đồng đã luận bàn, cho quan điểm về Quy chế thao tác ; một số ít trách nhiệm trọng tâm Chương trình công tác làm việc toàn khóa và trách nhiệm trọng tâm năm 2017 của Hội đồng Quốc phòng và An ninh nhằm mục đích không cho và thực thi trang nghiêm, có hiệu suất cao Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết số 28 – NQ / TW của Ban Chấp hành T.Ư Đảng ( khóa XI ) về “ Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới ”, Chỉ thị số 46 – CT / TW của Bộ Chính trị ( khóa XI ) về “ Tăng cường sự chỉ huy của Đảng so với công tác làm việc bảo vệ bảo mật an ninh, trật tự trong tình hình mới ” và những nghị quyết, thông tư của Đảng, pháp lý của Nhà nước về quốc phòng, bảo mật an ninh. [ 1 ]
Phiên họp thứ hai[sửa|sửa mã nguồn]
Chiều ngày 8/12/2017 : Hội đồng đã nghe những báo cáo giải trình của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, những cơ quan hữu quan và cho quan điểm về tình hình, hiệu quả thực thi trách nhiệm quốc phòng, bảo mật an ninh, đối ngoại năm 2017, phương hướng trách nhiệm hầu hết năm 2018 ; công tác làm việc sẵn sàng chuẩn bị chiến đấu, tổ chức triển khai rèn luyện, diễn tập những giải pháp giải quyết và xử lý trường hợp phức tạp về quốc phòng, bảo mật an ninh ; về lực lượng tham gia gìn giữ tự do của Liên hợp quốcPhát biểu Tóm lại, Chủ tịch nước Trần Đại Quang, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh thay mặt đại diện Hội đồng biểu dương lực lượng Quân đội, Công an đã tiến hành thực thi có hiệu suất cao Nghị quyết Đại hội lần thứ 12 của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quân đội lần thứ 10, Nghị quyết Đảng bộ Công an Trung ương lần thứ 4 và những nghị quyết, thông tư của Đảng, Nhà nước về quốc phòng, bảo mật an ninh, đối ngoại [ 2 ]
Trước đó cơ quan này có tên gọi là Hội đồng Quốc phòng Tối cao (1948-1959), rồi Hội đồng Quốc phòng (1960-1992), hiện nay là Hội đồng Quốc phòng và An ninh (1992-nay).
Hội đồng Quốc phòng Tối cao[sửa|sửa mã nguồn]
Hội đồng Quốc phòng Tối cao được thành lập ngày 19 tháng 8 năm 1948, gồm có 6 thành viên:
Ngày 2 tháng 8 năm 1949, có đổi khác nhỏ về nhân sự Hội đồng Quốc phòng Tối cao : Phó Thủ tướng Phạm Văn Đồng mới được chỉ định tham gia Hội đồng và làm Phó Chủ tịch Hội đồng thay Lê Văn Hiến. Như vậy Hội đồng có 7 thành viên, ngoài Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng, những thành viên còn lại là : Lê Văn Hiến, Phan Kế Toại, Phan Anh, Võ Nguyên Giáp và Tạ Quang Bửu .
Hội đồng Quốc phòng[sửa|sửa mã nguồn]
Hội đồng Quốc phòng, theo Hiến pháp Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1959: Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thống lĩnh các lực lượng vũ trang toàn quốc, giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng. Theo đề nghị của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Quốc hội quyết định cử Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quốc phòng. Hội đồng quốc phòng động viên mọi lực lượng và khả năng của nước nhà để bảo vệ Tổ quốc.
Hiến pháp 1980 có ghi : Trong trường hợp có cuộc chiến tranh, Quốc hội hoặc Hội đồng Nhà nước hoàn toàn có thể giao cho Hội đồng quốc phòng những trách nhiệm và quyền hạn đặc biệt quan trọng .
Hội đồng Quốc phòng và An ninh[sửa|sửa mã nguồn]
Hội đồng Quốc phòng và An ninh, theo Hiến pháp nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992: Hội đồng có nhiệm vụ tham mưu cho Chủ tịch nước trong việc điều hành nhà nước, hoạch định các chính sách đối nội, đối ngoại, quân sự trong lĩnh vực an ninh, duy trì ổn định trật tự chính trị-xã hội, bảo vệ quyền lợi và tự do của nhân dân; động viên mọi lực lượng và khả năng của đất nước để bảo vệ Tổ quốc.
Hội đồng Quốc phòng và An ninh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 4 ủy viên và những thành viên tham gia
Trụ sở của Hội đồng Quốc phòng và An ninh được đặt tại Phủ Chủ tịch nướcDanh sách HĐQP nước VNDCCH[sửa|sửa mã nguồn]
- Chủ tịch: Hồ Chí Minh (đến năm 1969); Tôn Đức Thắng (từ năm 1969)
- Phó chủ tịch: Phạm Văn Đồng, Võ Nguyên Giáp
- Uỷ viên: Nguyễn Chí Thanh, Nguyễn Duy Trinh, Văn Tiến Dũng, Trần Quốc Hoàn, Nguyễn Văn Trân, Chu Văn Tấn, Song Hào
- Chủ tịch: Tôn Đức Thắng
- Phó chủ tịch: Phạm Văn Đồng
- Uỷ viên: Lê Duẩn, Trường Chinh, Võ Nguyên Giáp, Lê Thanh Nghị, Trần Quốc Hoàn, Văn Tiến Dũng, Song Hào
Danh sách HĐQP nước CHXHCNVN[sửa|sửa mã nguồn]
Danh sách HĐQP&AN nước CHXHCNVN[sửa|sửa mã nguồn]
Hiện nay, cơ cấu tổ chức Hội đồng Quốc phòng và An ninh gồm :
Được bầu tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa XIII .
Được bầu tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa XIII [ 5 ]
Được bầu tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa XIV .
Được bầu tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa XIV [ 6 ]
Được bầu tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa XVSơ đồ tổ chức từ năm 2020
Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]
Source: https://suadieuhoa.edu.vn
Category : Hỏi Đáp