Phân biệt thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
Thời điểm ký kết hợp đồng là gì?
Thời điểm ký kết hợp đồng là gì?
Quy định về thời điểm giao kết hợp đồng được nêu tại Điều 400 Bộ luật Dân sự năm năm ngoái. Theo đó, khoản 1 Điều 400 Bộ luật Dân sự định nghĩa thời điểm giao kết hợp đồng như sau :
Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết
Theo đó, ví dụ bên bán và bên mua thỏa thuận hợp tác việc mua và bán nhà, đất. Căn cứ lao lý trên, hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên mua nhận được sự đồng ý chấp thuận bán nhà của bên bán. Ngoài ra, với mỗi hình thức giao kết khác nhau thì thời điểm giao kết hợp đồng lại được lao lý khác nhau. Cụ thể :
– Thời điểm giao kết bằng lời nói: Thời điểm các bên đã thoả thuận về nội dung hợp đồng.
Vẫn ví dụ trên, nếu hai bên chỉ triển khai thanh toán giao dịch, hợp đồng bằng lời nói thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm những bên đã gật đầu giao kết hợp đồng và đàm đạo, thỏa thuận hợp tác những nội dung trong hợp đồng .
– Thời điểm giao kết bằng văn bản: Thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hoặc hình thức khác được thể hiện trên văn bản.
Ví dụ, hai bên mua và bán đất, hợp đồng có hiệu lực hiện hành khi cả hai bên cùng ký vào hợp đồng mua và bán và được Công chứng viên tại Văn phòng công chứng / Phòng công chứng ghi nhận. Trong trường hợp này, thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm Công chứng viên ký ghi nhận vào hợp đồng mua và bán nhà, đất .
– Thời điểm giao kết hợp đồng nếu hai bên thoả thuận im lặng: Là sự chấp nhận giao kết trong một thời hạn: Thời điểm giao kết là thời điểm cuối cùng của thời hạn này.
Ví dụ: Anh A vay anh B 10 triệu đồng và hai anh thoả thuận, trong thời gian 03 ngày sau khi anh A nhận tiền từ anh B mà anh B im lặng, không thông báo gì với anh A về lãi suất thì anh A được vay không lãi suất. Ngược lại, nếu trong 03 ngày, anh B cho vay lấy lãi thì hai bên sẽ bàn bạc lại và quyết định có vay tiền nữa không.
– Thời điểm giao kết bằng lời nói sau đó xác lập bằng văn bản: Thời điểm giao kết hợp đồng như trường hợp giao kết bằng lời nói ở trên.
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là gì?
Nội dung về thời điểm có hiệu lực thực thi hiện hành của hợp đồng được pháp luật tại Điều 401 Bộ luật Dân sự năm năm ngoái. Cụ thể, khoản 1 Điều 401 Bộ luật Dân sự nêu rõ :
Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực hiện hành từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận hợp tác khác hoặc luật tương quan có pháp luật khác
Theo pháp luật này, hoàn toàn có thể thấy, thời điểm có hiệu lực hiện hành được tính từ thời điểm giao kết, nghĩa là được tính theo pháp luật của thời điểm giao kết hợp đồng nêu trên trừ trường hợp những bên có thỏa thuận hợp tác khác hoặc luật khác có pháp luật khác .
Nghĩa là, hợp đồng sẽ hiệu lực tại thời điểm giao kết hợp đồng nêu trên trừ hai trường hợp:
– Các bên thỏa thuận hợp tác thời điểm có hiệu lực hiện hành của hợp đồng khác với thời điểm giao kết của hợp đồng thì triển khai theo thỏa thuận hợp tác đó .- Luật khác có lao lý thì triển khai theo Luật đó. Ví dụ, theo Điều 458 Bộ luật Dân sự, hợp đồng Tặng cho động sản có hiệu lực thực thi hiện hành từ thời điểm bên được Tặng Kèm cho nhận gia tài. Riêng động sản mà Luật có pháp luật phải ĐK quyền sở hữu như xe hơi, xe máy … thì hợp đồng Tặng Ngay cho có hiệu lực thực thi hiện hành từ thời điểm ĐK …
Thời điểm giao kết và có hiệu lực thực thi hiện hành của hợp đồng khác gì nhau ?
Theo như phân tích ở trên, có thể thấy: Thời điểm giao kết có thể chính là thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Nhưng không dừng ở đó, nếu thuộc hai trường hợp như phân tích ở trên thì hợp đồng có thể có thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực khác nhau.
Do đó, khoanh vùng phạm vi có hiệu lực hiện hành của hợp đồng rộng hơn, gồm có nhiều trường hợp hơn yếu tố thời điểm có hiệu lực hiện hành của hợp đồng .
Trên đây là quy định về việc phân biệt thời điểm giao kết và có hiệu lực hợp đồng. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6199 để được hỗ trợ, giải đáp.
>> 4 mẫu Hợp đồng dịch vụ phổ biến, “chuẩn” pháp lý
Source: https://suadieuhoa.edu.vn
Category : Blog