Sáng kiến kinh nghiệm trong công tác thống kê cấp xã

Tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn

  • Số trang: 14 |
  • Loại file: DOC |
  • Lượt xem: 40350 |
  • Lượt tải: 0

Nội dung chính

Show

  • Tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn
  • Sáng kiến kinh nghiệm một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn
  • SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ỦY BAN XÃ Giải pháp nâng cao công tác phối hợp tổ chức tiếp xúc cử tri
  • Video liên quan

Sáng kiến kinh nghiệm trong công tác thống kê cấp xãtailieuonlineBáo tài liệu vi phạm

Tải xuống

Sáng kiến kinh nghiệm một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn

  • doc
  • 14 trang

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ, THỊ TRẤN

– Họ và tên : Tô Minh Tiến – Sinh năm: 1965
– Quê quán: Ấp Vàm Đình – xã Phú Thuận- Huyện Phú Tân- Cà Mau.
– Chổ ở hiện nay: Khóm 2, TT Cái Nước – huyện Cái Nước – Cà Mau.
– Đơn vị công tác: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Phú Tân.
– Trình độ:
+ Văn hóa: 12/12.
+ Chuyên môn: Cử nhân kinh tế – Cử nhân Luật.
– Chức vụ hiện nay: Trưởng phòng Tài chính-Kế hoạch huyện Phú Tân.

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Huyện Phú Tân có chín đơn vị hành chính cấp cơ sở xã, thị trấn là nơi đại
bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống, chính quyền cấp xã, thị trấn có vai trò rất
quan trọng trong việc tổ chức, vận động nhân dân thực hiện Chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Bác Hồ đã từng nói: “ Cấp xã là
gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc
đều xong xuôi”.

1

Trong những năm qua, Đảng bộ huyện Phú Tân luôn quan tâm xây dựng bộ
máy chính quyền cấp xã, thị trấn để thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng – an ninh ở địa phương.
Ngày nay trước yêu cầu của công cuộc đổi mới, đặc biệt là Chương trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới thì chất lượng cán bộ, công chức
cấp xã phải được nâng cao, đây là bộ phận trực tiếp tổ chức, thực hiện đưa đường
lối Chủ trương của Đảng và chính sách sách pháp luật của Nhà nước vào cuộc
sống. Họ là những người giải quyết trực tiếp các công việc hàng ngày của nhân
dân, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Thực trạng trình độ, năng lực
của cán bộ xã, thị trấn tuy có nâng lên nhưng vẫn còn thấp so với yêu cầu trong
quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành còn nhiều lúng túng và yếu kém, từ đó
tuyên truyền, triển khai các Chủ trương, chính sách còn nhiều hạn chế chưa thuyết
phục sự đồng thuận của nhân dân, điều quan trọng nhất là khâu quản lý hành
chính Nhà nước, ngân sách, đầu tư xây dựng. Nguyên nhân đa phần do cán bộ
chưa được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý hành
chính Nhà nước, nên hiệu quả hoạt động bộ máy hành chính ở cấp xã, thị trấn
chưa được như mong muốn của Đảng bộ và nhân dân .
Để đáp ứng yêu cầu vấn đề cấp bách hiện nay, bản thân tôi rút ra sáng kiến
kinh nghiệm cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn
nhằm trang bị cho họ những kiến thức về lý luận chính trị, chuyên môn, quản lý
hành chính Nhà nước, quản lý ngân sách, đầu tư xây dựng, kỹ năng nghiệp vụ, tin
học văn phòng để đảm nhiệm công tác quản lý, điều hành chặt chẽ đúng pháp luật, tạo
được lòng tin vững chắc trong nhân dân sẽ mang lại hiệu quả thiết thực. Chủ tịch

2

Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là gốc mọi công việc, công việc thành công
hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Vì lẽ đó tôi chọn sáng kiến kinh nghiệm
“ Một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn ”.

PHẦN II
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I- THỰC TRẠNG CỦA BỘ MÁY CHÍNH QUYỀN XÃ, THỊ TRẤN
Nhìn chung về thực trạng số lượng, trình độ, tiêu chuẩn cán bộ, công chức
xã, thị trấn từng bước nâng lên, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu đang phát triển
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trọng tâm là đổi mới cơ
chế, chính sách, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ kiến thức, cải cách
hành chính, xây dựng bộ máy nhà nước pháp quyền trong sạch, vững mạnh.
Huyện Phú Tân cần phải rà soát, đánh giá thực trạng đội ngủ cán bộ, công
chức cấp xã, thị trấn để có giải pháp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ lý luận
chính trị, chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng kịp thời công cuộc đổi mới của đất
nước.
1-Số lượng cán bộ, công chức và không chuyên trách:
Qui định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ;
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ; Quyết định số
710/QĐ-UBND ngày 10/05/2012 của UBND tỉnh Cà Mau; Nghị quyết số
03/2013/NQ-HĐND ngày 10/07/2013 của HĐND tỉnh Cà Mau; đã cơ cấu lực
lượng cán bộ, công chức, không chuyên trách của tám xã và thị trấn trên địa bàn
huyện có tổng số là 406 người. Huyện Phú Tân có hai loại đơn vị hành chính, loại
3

một gồm Thị trấn Cái Đôi Vàm, Phú Mỹ, Phú Tân, Tân Hải, Nguyễn Việt Khái
còn lại loại hai là xã Phú Thuận, Tân Hưng Tây, Rạch Chèo, Việt Thắng.
Cán bộ xã loại 1 có chuyên trách 12, công chức 13, không chuyên trách 21.
Cán bộ xã loại 2 có chuyên trách 12, công chức 11, không chuyên trách 21.
2- Tiêu chuẩn cán bộ, công chức:
Được qui định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của
Chính phủ và thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ.
Công chức cấp xã, thị trấn gồm có Văn phòng – Thống kê; Địa chính – nông
nghiệp – xây dựng và môi trường; Tài chính – kế toán; Tư pháp – hộ tịch; Văn hóa
– xã hội; Chỉ huy trưởng Quân sự và Trưởng Công an xã. Các đối tượng này phải
có đủ các tiêu chuẩn chung như đủ 18 tuổi trở lên, tốt nghiệp trung học phổ thông,
tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ chức danh công chức được đảm nhiệm, tin học văn phòng trình độ A trở
lên. Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý
hành chính nhà nước, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chức danh công chức cấp
xã hiện đảm nhiệm. Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự
và Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Căn cứ vào tiêu chuẩn công chức cấp xã, thị trấn cần phải tổ chức xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa cán bộ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ
trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước và hội nhập theo nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3- Nhận xét, đánh giá chung:
4

Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn được các ngành
các cấp quan tâm và tập trung đầu tư nên số cán bộ, công chức, không chuyên
trách có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên ngày càng tăng
nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra do còn những khiếm
khuyết, tồn tại hạn chế nhất định.
– Qua nhận xét trình độ cán bộ, công chức có tăng lên, nhưng chủ yếu là
trình độ trung cấp, cao đẳng, còn đại học chiếm tỷ lệ thấp, đa phần chưa qua bồi
dưỡng về quản lý nhà nước, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ, chưa đáp ứng nhu
cầu học tập.
– Do không phân biệt chuyên ngành nên số cán bộ có bằng cấp chuyên môn
được tuyển vào chưa phù hợp với chức danh đảm nhiệm còn quá nhiều.
– Tình trạng tuyển dụng và bố trí cán bộ, công chức theo ý chí chủ quan của
Lãnh đạo cấp xã, thị trấn vẫn còn xảy ra, kể cả việc bố trí người không đủ tiêu
chuẩn nên phải có thời gian đào tạo, gây tốn kém, lãng phí và hiệu quả công tác
không cao.
– Do điều động và bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn được đào tạo không
phù hợp với chức danh đảm nhiệm còn xảy ra.
– Công tác điều động, luân chuyển còn hạn chế, chủ yếu huyện đưa xuống
xã, thị trấn, chưa thực hiện việc điều động cán bộ chính quyền giữa các xã trong
huyện với nhau.
– Năng lực còn yếu so với yêu cầu nhiệm vụ, chưa thật sự nắm vững đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Còn lúng túng, bất cập về kiến
thức, năng lực và kỹ năng công tác nên ảnh hưởng không nhỏ đến viê êc thụ lý,
5

giải quyết công viê êc, nhất là về thủ tục hành chính, làm cho một số tổ chức, công
dân thiếu hài lòng.
– Cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn sau khi được đào tạo thì trình độ năng
lực có phần nâng lên. Bên cạnh vẫn hạn chế vì chủ yếu tham gia các khóa đào tạo
theo loại hình vừa làm vừa học, hoặc đào tạo từ xa nên chất lượng sau đào tạo
không cao. Khi áp dụng vào công tác thực tế cho thấy ứng dụng kiến thức chuyên
môn đã được đào tạo vào công việc còn nhiều hạn chế, thậm chí chưa nắm vững.
II- CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của chính phủ Về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
– Nghị định số: 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 Quy định những người là
công chức.
– Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về việc đào
tạo, bồi dưỡng công chức.
– Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ Về công
chức xã, phường, thị trấn.
-Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày
27/05/2010 liên bộ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ,công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã.
– Thông tư 139/2010/TT-BTC ngày 21/09/2010 của Bộ tài chính Quy định
6

việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
– Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ nội vụ về việc
Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
– Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ nội vụ hướng dẫn
về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường,
thị trấn
– Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND ngày 5 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực của
tỉnh Cà Mau.
– Nghị quyết số 03/2013/NQ-HĐND ngày 10/7/2013 của HĐND tỉnh Cà
Mau qui định số lương, chức danh và một số chế độ, chính sách đối với người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh
Cà mau và Quyết định số 1043/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chủ
tịch UBND tỉnh.
III- CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ, THỊ TRẤN.
Để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Sự cần thiết để thực
hiện 19 tiêu chí theo Chương trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ về xây dựng
nông thôn mới ở 08 xã trên địa bàn huyện Phú Tân, nhằm phục vụ nhân dân từ nay
đến năm 2015 – 2020 và những năm tiếp theo. Điều quan trọng nhất để đi đến thắng lợi
7

là yếu tố con người, trên cơ sở đó cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ để góp
phần giúp chính quyền cấp cơ sở hoạt động hiệu lực, hiệu quả củng cố niềm tin vững
chắc của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước. Sự cần
thiết cấp bách là phải tiến hành một số giải pháp để chuẩn hóa, nâng cao chất lượng,
trình độ, năng lực cán bộ cấp xã, thị trấn.
1- Qui hoạch, tạo nguồn:
Thực hiện chủ trương nâng cao chất lượng và trẻ hóa đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã và thị trấn, xem xét đưa vào quy hoạch giữ chức vụ Chủ tịch, Phó
Chủ tịch HĐND, UBND phải có đủ tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể của
từng chức vụ theo quy định. Bảo đảm tính liên tục, kế thừa đáp ứng yêu cầu trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xây dựng và thực hiện quy hoạch phải đặt
dưới sự lãnh đạo tập trung dân chủ, công tâm, minh bạch, khách quan, thống nhất
của Đảng; phương châm, cần thực hiện quy hoạch “động” và “mở”.
2-Tuyển dụng:
– Tuyển dụng các chức danh Văn phòng – thống kê; Địa chính – xây dựng môi trường; Tài chính – kế toán; Tư pháp – hộ tịch; Văn hóa – xã hội; cơ bản là
thực hiện việc tuyển dụng phải thông qua thi tuyển.
– Chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự, Trưởng Công an xã theo qui trình xét
tuyển và bổ nhiệm đúng quy định của Luật Dân quân tự vệ và Pháp lệnh Công an
xã.
– Tổ chức thi tuyển công chức phải bảo đảm nguyên tắc công khai, minh
bạch, khách quan, đúng pháp luật. Bảo đảm tính cạnh tranh, tuyển chọn đúng
ngành nghề, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm, có tài năng thật sự.
8

– UBND cấp huyện cần xem xét tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức
ngạch chuyên viên chiếm ít nhất 65% trở lên, còn lại trung cấp, đặc biệt hạn chế
tối đa việc tuyển ngạch cán sự.
– UBND huyện cần quan tâm chỉ đạo và qui định cụ thể việc tuyển chọn lực
lượng cán bộ không chuyên trách. Trước khi thực hiện hợp đồng lao động phải xin
ý kiến thống nhất của UBND cấp huyện, sau đó UBND cấp xã mới được ký hợp
đồng lao động. Việc tuyển chọn những người có bằng đại học chuyên môn, nghiệp
vụ phù hợp với chức danh công chức cần tuyển để đáp ứng ngay yêu cầu nhiệm
vụ trong thời gian chờ tổ chức kỳ thi tuyển, tránh tình trạng lợi dụng thân quen để
tuyển dụng không đúng ngành nghề ảnh hưởng đến bố trí công việc.
3-Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, kiện toàn bộ máy:
Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã phải đạt đủ các tiêu chuẩn cụ thể
sau:
– Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND phải có trình độ học vấn và chuyên môn,
nghiệp vụ trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội đặc biệt là công tác thẩm tra,
giám và kỹ năng hoạt động đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
– Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
chuyên ngành từ trung cấp trở lên để quá trình lãnh, chỉ đạo và thực hiện nắm
vững chính sách pháp luật của nhà nước không ảnh hưởng đến xã hội và quyền lợi
của nhân dân.
– Công chức xã, thị trấn có trình độ chuyên môn từ trung cấp, đại học
chuyên ngành, tin học phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh mà công chức
đó đảm nhiệm. Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng
9

quản lý hành chính nhà nước, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối
với chức danh công chức đã sắp xếp bố trí.
– Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự và Trưởng Công an thực hiện
đúng quy định của pháp luật chuyên ngành.
– Kiện toàn bộ máy tổ chức, đối với công chức đã có bằng cấp chuyên môn
từ trung cấp trở lên nhưng không phù hợp với chức danh đảm nhiệm, trước đây
UBND huyện đã bổ nhiệm chức danh thì UBND cấp xã, thị trấn phải trình UBND
cấp huyện xem xét quyết định chuyển đổi vị trí công tác cho phù hợp, không được
tùy tiện, tự ý chuyển đổi vị trí theo yêu cầu chủ quan, trái qui định.
– Chính sách thôi việc đối với cán bộ dôi dư, không tái cử nhưng chưa đến
tuổi nghỉ hưu, không bố trí được vào vị trí công tác mới, không có vị trí công tác
khác phù hợp, không đào tạo được. Thực hiện đúng qui trình, công khai, dân chủ
theo quy định của pháp luật về chế độ, không làm ảnh hưởng, xáo trộn đến tư
tưởng, đời sống của cán bộ, công chức.
4-Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng:
– Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã phải căn
cứ vào tiêu chuẩn của từng chức vụ, chức danh, yêu cầu nhiệm vụ phù hợp với
tình hình thực tế ở địa phương.
– Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn và kỹ năng hoạt động cho
Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND-UBND và công chức. Bồi dưỡng kiến thức nâng
cao và chuyên sâu về nghiệp vụ đấu thầu, quản lý dự án, giám sát thi công công
trình, quản lý ngân sách Nhà nước.
– Cán bộ, công chức thiếu tiêu chuẩn nào thì đào tạo, bồi dưỡng ngay tiêu
10

chuẩn đó. Đối với công chức có bằng cấp chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở
lên nhưng chưa phù hợp với chức danh đang đảm nhiệm thì kiện toàn, sắp xếp,
chuyển đổi vị trí công tác cho phù hợp.
– Đào tạo, bồi dưỡng bổ sung kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho những
cán bộ kiêm nhiệm chức danh theo hình thức vừa làm vừa học, bồi dưỡng dài hạn,
ngắn hạn và các lớp tập huấn chuyên ngành để nâng cao trình độ chuyên môn.
– Đào tạo bổ sung trình độ lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước,
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức hiện đang công tác nhưng thiếu
chuẩn để đủ tiêu chuẩn theo quy định.
– Gắn đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, không chuyên trách với đào
tạo cán bộ dự nguồn bảo đảm kịp thời thay thế khi cán bộ, công chức thôi việc
hoặc nghỉ hưu.
IV-TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
1. Phòng Nội vụ:
– Tham mưu cho UBND huyện việc theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra,
tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện các giải pháp, hướng dẫn trình tự, thủ tục và
thẩm định hồ sơ cán bộ, công chức khi có biến động do sắp xếp, chuyển đổi vị trí
công tác và cán bộ thôi việc để trình UBND huyện quyết định.
– Phối hợp với UBND xã, thị trấn xây dựng kế hoạch luân chuyển, điều
động cán bộ, công chức cấp xã trình UBND huyện xem xét quyết định.
– Hướng dẫn UBND xã, thị trấn thực hiện công tác cải cách hành chính, xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm, trình UBND
11

huyện để tổ chức triển khai thực hiện kịp thời.
– Lập dự toán kinh phí đào tạo hàng năm, xác định cấp thẩm quyền quyết
định đào tạo, gửi phòng TC-KH trước khi giao dự toán để UBND huyện có cơ sở
thông qua HĐND huyện việc bố trí kinh phí đào tạo.
– Định kỳ hàng năm, tổng hợp số lượng cán bộ, công chức cấp xã được đào
tạo, bồi dưỡng; đánh giá hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng và báo cáo UBND
huyện để có hướng chỉ đạo.
2. Phòng Tài chính- Kế hoạch:
– Phối hợp với phòng Nội vụ và UBND các xã, thị trấn tính toán, tổng hợp
nhu cầu kinh phí đào tạo trong năm, cân đối bố trí nguồn đảm bảo để thực hiện
các giải pháp đào tạo, hướng dẫn việc sử dụng và quyết toán kinh phí.
– Phối hợp phòng Nội vụ hướng dẫn trình tự, thủ tục và thẩm định hồ sơ cán
bộ, công chức xã thôi việc theo đề nghị của UBND cấp xã.
3. Ủy ban nhân dân xã, thị trấn:
– Tạo điều kiện thuận lợi nơi làm việc để cán bộ, công chức đủ điều kiện
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
– Thực hiện việc chi trả lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ
cấp đối với cán bộ, công chức hàng tháng đúng qui định, kịp thời.
– Xây dựng kế hoạch kiện toàn tổ chức, bố trí sắp xếp lại cán bộ, công chức
phù hợp vị trí việc làm, trình UBND huyện phê duyệt.
– Lập hồ sơ cán bộ, công chức thôi việc gửi Phòng Nội vụ tổng hợp trình
UBND cấp huyện quyết định.
12

– Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính tại cơ sở.
– Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, xây dựng kế
hoạch hàng năm gửi Phòng Nội vụ để bố trí, sắp xếp kinh phí và thực hiện đào tạo
theo quy hoạch được duyệt.
– Thực hiện việc đánh giá cán bộ, công chức, tổng hợp kết quả đánh giá gửi
Phòng Nội vụ hàng năm theo qui định đê báo cáo UBND huyện.
– Chủ tịch UBND xã, thị trấn phải thường xuyên, liên tục và nêu gương
trong việc cập nhật, nghiên cứu, tìm hiểu, triển khai các các chính sách, Luật,
Nghị định, Thông tư, Hướng dẫn của Nhà nước về kinh tế- xã hội, ngân sách, đầu
tư, xây dựng, qui hoạch, đất đai, quốc phòng – an ninh.v.v… Đặc biệt là các chính
sách an sinh xã hội, các quỹ chuyên dùng của ngân sách xã, thị trấn để trong quá
trình thực hiện tránh tình trạng sai sót, trái qui định làm ảnh hưởng đến lòng tin
của nhân dân.
PHẦN III
KẾT LUẬN

Trước yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đổi mới, thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nhập, việc kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn mang lại hiệu quả hoạt động của chính
quyền cấp cơ sở là một trong những nhiệm vụ trọng yếu của công cuộc cải cách
hành chính, là động lực thúc đẩy việc hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở
xã, thị trấn góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu về kinh tế – xã hội, quốc
phòng – an ninh mà Nghị quyết Đảng bộ huyện đã đề ra.
Thực hiện “ Một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã,
13

thị trấn ” để kiện toàn cán bộ cấp xã là những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện làm
việc theo các chức danh quy định, tăng cường kiêm nhiệm công việc, khoán quỹ
phụ cấp để giảm dần số lượng những người hoạt động không chuyên trách gắn
với việc tăng thu nhập của cán bộ công chức cấp xã. Đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ
phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực, kỹ năng công tác kết hợp việc
đào tạo, bồi dưỡng với thực hiện luân chuyển để rèn luyện trong thực tiễn.
Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn là cấp bách
và thật sự cần thiết, đúng Chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước đã thể hiện rõ nét tại kết luận số 64-KL/TW ngày 28/05/2013, Hội
nghị lần thứ bảy khóa XI của Trung ương “ Một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hoàn
thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”./.

Ý kiến xác nhận

Người thực hiện

của Thủ trưởng đơn vị

Tô Minh Tiến

14

Tải về bản full

Có thể bạn quan tâm

  • Tên của năm 2023 trong lịch telugu là gì?
  • Khi nào có đăng ký trong Virtual Seine 2023?
  • Có bao nhiêu tuần trong một tháng 2023?
  • Trong 1 mol H2O có chứa bao nhiêu nguyên tử oxi
  • 45 là tuần thứ mấy trong năm 2023?

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ỦY BAN XÃ Giải pháp nâng cao công tác phối hợp tổ chức tiếp xúc cử tri

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản khá đầy đủ của tài liệu tại đây ( 116.49 KB, 4 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ THẠNH LỢI

CỘNG HÒA HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÁO CÁO TÓM TẮT
SÁNG KIẾN, CẢI TIẾN ĐỀ NGHỊ XÉT CÔNG NHẬN
DANH HIỆU CHIẾN SĨ THI ĐUA CẤP HUYỆN
Kính gửi: Hội đồng thi đua, khen thưởng huyện Tháp Mười.
I.Sơ lược bản than:
– Họ và tên: Trần Văn Cưng
– Ngày tháng năm sinh: 17/ 7 / 1973.
– Trình độ chuyện môn nghiệp vụ: Trung cấp chính trị, trung cấp hành chính
(đang học Đại học Luât năm thứ 4).
– Chức năng nhiệm vụ được phân công: Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã
Thạnh Lợi.
II.Nội dung:
1. Thực trạng tình hình trước khi lập thành tích có sáng kiến, giải pháp, đề
tài nghiên cứu:
* Thực trạng:
– Như chúng đã biết, căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003. Công tác tiếp xúc cử tri là công tác hết sức
quan trọng; vì công tác này giúp cho các đại biểu từ Trung ương đến cơ sở gặp
gỡ trực tiếp với cử tri nơi bầu ra mình; đây là điều kiện gần gũi với cử tri, lăng
nghe ý kiến, tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của cử tri mà họ đã đặt niền tin cho
mình về các lĩnh vực phát triển KT-XH; QP-AN…trong đời sống hiện nay.
– Công tác tiếp xúc cử tri cả nước nói chung, xã Thạnh Lợi nói riêng, trong thời
gian qua gặp không ít khó khăn về công tác này cụ thể: xã có 05 Tổ có 25 đại
biểu; 01 đơn vị số 9 ĐB.HĐND huyện, có 1.140 hộ gồm 4073 nhân khẩu, có 05
ấp, diện tích 4.114ha. Qua công tác tiếp xúc cử tri nhìn chung cử tri tham gia ít,

phát biểu ý kiến không nhiều (01 điểm TXCT có 5- 9 ý kiến), có khi mời đi họp
không đủ thành phần, cử tri dự họp không đông đủ, không mạnh dạng phát
biểu…Chính từ đó và xuất phát tình hình khó khăn cho đại phương hiện nay,
cho nên tôi chọn đề tài sáng kiên này để chia sẽ và có những giải pháp, tìm ra
nguyên nhân cho công tác tiếp xúc cử tri trong thời gian tới đạt hiệu quả cao.
2. Tên sáng kiến và lĩnh vực áp dụng: “Giải pháp nâng cao công tác phối
hợp tổ chức tiếp xúc cử tri”.
3. Mô tả nội dung, bản chất của sáng kiến:
– Trước khi tiếp xúc cử tri 03 Thường trực Hội đồng nhân dân – UBNDUB.MTTQVN xã họp lại và xây dựng Kế hoạch TXCT, thời gian, địa điểm, thành
phần, ra thông báo và gởi trực tiếp cho từng đại biểu biết để TXCT nơi mình ứng
-1-

cử. Như chúng ta đã biết tiếp xúc cử tri (TXCT) là hoạt động đặc trưng được các
Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân (HĐND), các Đoàn đại biểu Quốc
hội, các Tổ đại biểu HĐND tiến hành thường xuyên, và là một hoạt động mang tính
bắt buộc được quy định trong nhiều văn bản pháp luật nước ta.
– Qua những quy định của pháp luật hiện hành, có thể thấy, xét về trình tự, cách
thức tiếp xúc cử tri, hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND được hiểu là việc
đại biểu HĐND theo thời gian luật định thông qua các cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền tổ chức gặp gỡ cử tri nơi bầu ra mình để thu thập ý kiến, lắng nghe tâm tư,
nguyện vọng của cử tri chuyển tải đến HĐND, đồng thời báo cáo với cử tri việc
thực hiện nhiệm vụ người đại biểu HĐND.
* Về bản chất, việc tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND đặt ra hai vấn đề:
– Vấn đề thứ nhất: cử tri chủ động trực tiếp chuẩn bị những kiến nghị đề xuất
của mình phản ánh tới đại biểu HĐND, đại biểu HĐND lắng nghe những ý kiến,
kiến nghị phản ánh của cử tri và tổng hợp, tiếp thu có chọn lọc những ý kiến đó.
– Vấn đề thứ hai: Đại biểu HĐND chủ động chuẩn bị những nội dung cần tiếp
xúc để tiếp xúc với cử tri, cử tri nghe người đại biểu của mình báo cáo.
– Hai vấn đề trên liên quan chặt chẽ với nhau thể hiện mối quan hệ giữa đại biểu

HĐND với cử tri. Đồng thời, nó cũng thể hiện rõ quan hệ giám sát giữa người đại
biểu HĐND với cử tri. Đại biểu HĐND là chiếc cầu nối giữa cử tri với cơ quan
quyền lực Nhà nước ở địa phương.
* Đánh giá về chất lượng tiếp xúc cử tri hiện nay trên địa bàn xã.
– Tiếp xúc cử tri là một trong những nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của đại
biểu HĐND. Thời gian qua, hoạt động tiếp xúc cử tri được thực hiện nghiêm túc,
mọi vấn đề cử tri quan tâm, kiến nghị đều được tổng hợp, phân loại và chuyển tới
cấp có thẩm quyền nghiên cứu, giải quyết. Tuy nhiên, dù đã cố gắng đổi mới, hoạt
động TXCT của đại biểu HĐND các cấp vẫn còn nhiều hạn chế. Số điểm tiếp xúc
còn ít, chưa đáp ứng yêu cầu của cử tri, đại biểu HĐND không thể nắm bắt, thu
thập hết ý kiến, nguyện vọng của nhân dân. Các cuộc TXCT thường chỉ được tổ
chức trước và sau kỳ họp, TXCT theo chuyên đề, lĩnh vực còn hạn chế. Công tác
tổng hợp, phân loại ý kiến, kiến nghị của cử tri chưa đầy đủ, chưa kịp thời. Công
tác giám sát, đôn đốc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri chưa được quan
tâm đúng mức. Việc giải trình, tiếp thu ý kiến của cử tri của một số đại biểu và cơ
quan chức năng ở địa phương còn lúng túng, chưa đáp ứng yêu cầu. Bên cạnh đó,
một số tổ đại biểu chưa quan tâm tổng hợp thông tin về kết quả giải quyết ý kiến,
kiến nghị để thông báo tới cử tri, nên có ý kiến lặp lại nhiều lần…
4. Khả năng và phạm vi áp dụng:
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động TXCT trong thời gian tới, cần
thực hiện tốt các nội dung sau:
Thứ nhất, là xây dựng kế hoạch TXCT phù hợp: kế hoạch TXCT phải được
xây dựng sớm để có thời gian chuẩn bị chu đáo. Căn cứ vào nội dung từng kỳ họp
-2-

để lựa chọn hình thức, địa điểm và thành phần cử tri tham dự hội nghị tiếp xúc cử
tri cho phù hợp và có hiệu quả. Có thể tổ chức tiếp xúc với tất cả cử tri hoặc chỉ
tiếp xúc cử tri theo lĩnh vực, ngành nghề mà HĐND dự kiến sẽ thảo luận, quyết
định những vấn đề liên quan.

Thứ hai, tăng số điểm TXCT: mỗi điểm tiếp xúc nên có từ 4-5 đại biểu và
có sự tham gia của lãnh đạo chủ chốt địa phương cấp xã, huyện và có Ban, ngành,
Đoàn thể để nghi nhận và trực tiếp trả lời kiến nghị của cử tri trong pham vi của
mình, ngoài phạm vi của mình thì xin ý kiến cấp trên giải trình. Có thể kết hợp để
đại biểu HĐND cấp tỉnh, huyện, xã cùng TXCT rồi tổng hợp, phân loại ý kiến để
xử lý.
Thứ ba, các cuộc TXCT đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao của đại biểu,
không chỉ tham gia đủ các cuộc tiếp xúc với cử tri, đại biểu còn phải định hướng,
gợi mở, tạo điều kiện cho cử tri phát biểu; ý kiến, kiến nghị của cử tri phải được
giải thích rõ ràng. Không chỉ “ghi nhận” và chuyển kiến nghị tới các cơ quan hữu
quan, đại biểu phải đeo bám, giám sát để đôn đốc cho đến khi vấn đề được giải
quyết thỏa đáng để trả lời cử tri trong những cuộc tiếp xúc sau: vấn đề nào đòi hỏi
thời gian hoặc chưa có điều kiện giải quyết, cần giải thích rõ, không từ chối, né
tránh. Đây là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động TXCT.
Thứ tư, Phân loại và chuyển kiến nghị đúng địa chỉ: khi xây dựng báo cáo
tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri phải quan tâm đến những vấn đề bức xúc,
những vấn đề đã kiến nghị nhiều lần nhưng chưa được giải quyết, đồng thời phải
tuân thủ các yêu cầu: đầy đủ, chính xác để chuyển ý kiến, kiến nghị tới đúng cơ
quan có thẩm quyền giải quyết. Việc phân loại, chuyển ý kiến, kiến nghị tới đúng
cơ quan có thẩm quyền giải quyết sẽ giúp cho việc giải quyết ý kiến, kiến nghị
nhanh hơn, chính xác hơn, góp phần tạo dựng lòng tin của nhân dân đối với chính
quyền.
5. Những lợi ích và hiệu quả mang lại khi nhân rộng sáng kiến:
– Với những phương pháp trên kết quả của công tác tiếp xúc cử tri ngày càng
có hiệu quả số lượng cử tri tham dự đạt yêu cầu, các ý kiến kiến nghị của cử tri
điều có liên quan đến đời sống xã hội của người dân.
– Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận rằng cử tri cũng còn một số chưa thực sự
đóng góp ý kiến với tinh thần xây dựng. Điều này thể hiện ở việc, khi cử tri phát
biểu đóng góp ý kiến không thấy mặt tốt, mặt tích cực.
– Bởi thế, vấn đề quan trọng là tạo dựng niềm tin, trong đó cử tri cũng cần tin

tưởng, khích lệ đại biểu của mình, cho họ cơ hội và thời gian để chứng tỏ năng lực
thực hiện chức trách nhiệm vụ dân giao.
* Hiệu quả mang lại trong sáng kiến:

-3-

– Trước kỳ họp thức 7: Tiếp xúc cử tri được 5 điểm có 256 cử tri có 39 ý
kiến.
+ Đã thực hiện 25 ý kiến, còn lại 14 ý kiến đề nghị về trên.
– Trước kỳ họp thức 8: Tiếp xúc cử tri được 5 điểm có 278 cử tri có 42 ý
kiến.
+ Đã thực hiện 40 ý kiến, còn lại 2 ý kiến đề nghị về trên xem xét.
* Tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp:
Theo quy định hiện hành trước và sau kỳ họp HĐND các đại biếu HĐND
phải tiếp xúc cử tri và thông báo kết quả tại kỳ họp cho cử tri nắm.
Hoạt động tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp là nhằm thông báo chương
trình nội dung trọng tâm kỳ họp sắp tới, tổ chức lấy ý kiến nhân dân về những chủ
trương giải pháp phát triển kinh tế – xã hội đang dược chính quyền địa phương xêm
xét, năm tâm tự nguyện vọng và những vấn đề bức xúc của cử tri để góp phần phát
triển KT-XH; QP-AN cho kỳ họp lần sau.
Hoạt động tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp là nhằm phổ biến thực hiện các
nghị quyết đã được HĐND địa phương đã thông qua.
Tóm lại: Công tac1TXCT báo cáo kết qủa kỳ họp Hội đồng nhân dân, triển
khai các Nghị quyết Hội đồng nhân dân đồng thời các vị đại biểu nắm bắt nhiều
thông tin; các ý kiến, kiến nghị của cử tri và ghi nhận đầy đủ các ý kiến, kiến nghị
cử tri, kịp thời phản ánh những ý kiến, kiến nghị của cử tri đến cơ quan có thẩm
quyền xem xét giải quyết.
Các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tham dự đầy đủ các cuộc họp Hội đồng
nhân dân, phát biểu ý kiến đóng góp, thảo luận tại các kỳ họp với tinh thần dân chủ

và có trách nhiệm cao.
Trên đây là sáng kiến “Giải pháp nâng cao công tác phối họp tổ chức tiếp
xúc cử tri” của bản than năm 2014.
Kính đề nghị đến Hội đồng xét duyệt sáng kiến xem xét, công nhận đề tìa
sáng kiến cấp huyện./.
Thạnh Lợi, ngày 10 tháng 11 năm 2014
Thủ trưởng đơn vị
Người báo cáo

Trần Văn Cưng

-4-

Alternate Text Gọi ngay