Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử được quy định thế nào? Chữ ký điện tử có được cho phép trong các hoạt động ngân hàng hay không?


Cho tôi hỏi về chữ ký điện tử có giá trị pháp lý như thế nào? Có gì để đảm bảo rằng chữ ký điện tử có an toàn hay không? Trong các hoạt động về ngân hàng thì chữ ký điện tử có được cho phép hay không? Mong được trả lời, tôi cảm ơn

Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử được quy định thế nào?

Về giá trị pháp lý của chữ ký điện tử được lao lý tại Điều 24 Luật Giao dịch điện tử 2005 như sau :

“Điều 24. Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử

1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu chữ ký điện tử được sử dụng để ký thông điệp dữ liệu đó đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Phương pháp tạo chữ ký điện tử cho phép xác minh được người ký và chứng tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung thông điệp dữ liệu;

b) Phương pháp đó là đủ tin cậy và phù hợp với mục đích mà theo đó thông điệp dữ liệu được tạo ra và gửi đi.

2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan, tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này và chữ ký điện tử đó có chứng thực.

3. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý và sử dụng chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức.”

Theo đó thì khi chữ ký điện tử phân phối những nhu yếu về giải pháp tạo chữ ký điện tử theo lao lý trên thì được xem là có giá trị pháp lý như chữ ký thường thì .

Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử được quy định thế nào? Chữ ký điện tử có được cho phép trong các hoạt động ngân hàng hay không?

Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử được quy định thế nào? Chữ ký điện tử có được cho phép trong các hoạt động ngân hàng hay không?

Có gì để đảm bảo rằng chữ ký điện tử có an toàn hay không?

Tại Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2005 pháp luật về giá trị pháp lý của chứ ký điện tử như sau :

“Điều 22. Điều kiện để bảo đảm an toàn cho chữ ký điện tử

1. Chữ ký điện tử được xem là bảo đảm an toàn nếu được kiểm chứng bằng một quy trình kiểm tra an toàn do các bên giao dịch thỏa thuận và đáp ứng được các điều kiện sau đây:

a) Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ gắn duy nhất với người ký trong bối cảnh dữ liệu đó được sử dụng;

b) Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký;

c) Mọi thay đổi đối với chữ ký điện tử sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện;

d) Mọi thay đổi đối với nội dung của thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện.

2. Chữ ký điện tử đã được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chứng thực được xem là bảo đảm các điều kiện an toàn quy định tại khoản 1 Điều này.”

Đồng thời tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP có nội dung hướng dẫn thêm như sau:

“Điều 9. Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số

Chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau:

1. Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó.

2. Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp:

a) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;

b) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;

c) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;

d) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng được quy định tại Điều 40 của Nghị định này.

3. Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký.”

Như vậy, chữ ký số sẽ được xem là đảm bảo an toàn khi đáp ứng được các tiêu chí theo quy định nêu trên.

Chữ ký điện tử có được cho phép trong các hoạt động ngân hàng hay không?

Căn cứ Điều 7 Nghị định 35/2007 / NĐ-CP pháp luật như sau :

“Điều 7. Sử dụng chữ ký điện tử trong hoạt động ngân hàng

1. Chữ ký điện tử trong hoạt động ngân hàng bao gồm chữ ký số và các loại chữ ký điện tử khác theo quy định của pháp luật.

2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền thỏa thuận, lựa chọn sử dụng loại chữ ký điện tử, trừ trường hợp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có quy định về việc sử dụng chữ ký điện tử trong những hoạt động ngân hàng cụ thể.”

Theo đó thì chữ ký điện tử được gật đầu trong hoạt động giải trí ngân hàng nhà nước bào gồm những loại chữ ký số và hữ ký điện tử khác theo pháp luật của pháp lý .

Về tổ chức triển khai cung ứng chữ ký số trong hoạt động giải trí ngân hàng nhà nước tuân theo pháp luật tại Điều 6 Nghị định 35/2007 / NĐ-CP như sau :

“Điều 6. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử trong hoạt động ngân hàng

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thự chữ ký điện tử trong hoạt động ngân hàng thực hiện theo quy định của Luật Giao dịch điện tử và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký điện tử và dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.”

Source: https://suadieuhoa.edu.vn
Category : Blog

Alternate Text Gọi ngay