Sáng kiến kinh nghiệm Kế toán tiền lương và các khoản phải trích nộp theo lương
Bạn đang xem tài liệu “Sáng kiến kinh nghiệm Kế toán tiền lương và các khoản phải trích nộp theo lương”, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trả cho người bỏ sức lao động hao phí một khoản thu lao này được gọi là tiền lương. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về tiền lương, tùy theo các thời kỳ khác nhau mà có cách nhìn nhận khác nhau. Theo quan điểm này thi tiền lương vừa được trả bằng tiền vừa được trả bằng hiện vật. Theo quan điểm này thì chế độ tiền lương măng tính bao cấp, bình quân nên không có tác dụng kích thích người lao động. Trong thời kỳ bao cấp nhà nước đã áp dụng tiền lương theo quan điểm này, ngày nay theo quan điểm mới thì: Tiền lương ( hay tiền công ) là số tiền mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đã bỏ ra. 1.1.2/ Vai trò và ý nghĩa của tiền lương * Vai trò của tiền lương Tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của người lao động, là biểu hiện bằng tiền của sức lao động. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích người lao động quan tâm đến kết quả lao động của họ. Vì vậy nó phải đóng vai trò đảm bảo cơ bản cho cuộc sống của người lao động. Để đảm bảo được vai trò này, trước hết phải đảm bảo được mức sống tối thiểu cho người lao động. Mức sống tối thiểu là mức độ thỏa mãn nhu cầu về điều kiện sinh hoạt để tồn tại và phát triển. Mức sống tối thiểu được thể hiện qua hai mặt: - Về mặt hiện vật: Thể hiện qua cơ cấu, chủng loại, các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất giản đơn sức laođộng; - Về mặt giá trị: Thể hiện qua các giá trị của các tư liệu sinh hoạt và các dịch vụ cần thiết. * ý nghĩa của tiền lương Với ý nghĩa trên thì tiền lương không chỉ mang tính chất chi phí mà nó trở thành phương tiện tạo ra giá trị mới. Đứng trên góc độ người lao động thì nhờ vào tiền lương mà họ có thể nâng cao mức sống, giúp họ hòa đồng với nền văn minh của xã hội. Xét trên một khía cạnh nào đó thì tiền lương là bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của người lao động đối với gia đình, cơ quan và xã hội. Nó thể hiện sự đánh giá đúng mực năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển của xã hội. 1.1.3/ Các khoản trích theo lương : Theo chế độ hiện hành thì các khoản trích theo lương gồm: 1.1.3.1. Bảo hiễm xã hội ( BHXH) Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thể hoặc bù đắp một phần thu nhập củangười lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc đã chết, trên cơ sở đóng vào quĩ bảo hiểm xã hội. Theo công ước 102(1952) của ILO đã nêu ra chín chế độ bảo hiểm. ở Việt Nam tuy chưa thực hiện được hết chín chế độ đó nhưng cũng đã thực hiện được một số chế độ bảo hiểm. Hiện nay theo điều 4-Luật bảo hiểm xã hội có qui định các chế độ bảo hiểm xã hội gồm các chế độ sau: + Chế độ trợ cấp ốm đau; + Chế độ trợ cấp thai sản; + Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; + Chế độ hưu trí; + Chế độ tử tuất. Nguồn hình thành quĩ bảo hiểm xã hội chủ yếu do các đơn vị có sử dụng lao động trích một tỷ lệ nhất định trên quĩ tiền lương, tiền công đóng bảo hiễm xã hội của người lao động để nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo điều 91 và điều 92 của Luật bảo hiểm xã hội qui định. + Người sử dụng lao động được góp 18% trên quĩ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trong đơn vị; + Người lao động đóng góp bằng 8% mức tiền lương, tiền công vào quĩ hưu trí và tử tuất; + Nhà nước hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động. Việc sử dụng và chi quĩ bảo hiểm xã hội ở cấp quản lý nào cũng phải thực hiện theo chế độ qui định vì bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách kinh tế xã hội quan trọng của Nhà nước. Nó không chỉ xác định khía cạnh kinh tế xã hội mà còn phản ánh một chế độ xã hội của một quốc gia. 1.1.3.2. Bảo hiểm y tế (BHYT) Trong cuộc sống ai cũng muốn mình được mạnh khỏe, ấm no, hạnh phúc. Nhưng cuộc sống luôn có những rủi ro bất ngờ như: ốm đau,bệnh tật... không thể tránh khỏi. Để có những chủ động trong vấn đề tài chính thì mỗi người đều có những biện pháp riêng để tháo gỡ giải quyết. Bảo hiểm ytế ra đời nhằm giúp đỡ mọi người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro: Chi trả cho người lao động khi bị ốm đau điều trị tại bệnh viện và các cơ sở ytế về tiền thuốc men... để đảm bảo đời sống bảo đảm an toàn xã hội. Bảo hiểm y tế là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện nhằm huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động, các tổ chức cá nhân để thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm ytế khi ốm đau, bệnh tật. Quĩ bảo hiểm y tế được hình thành chủ yếu do các đơn vi dụng lao động trích một tỷ lệ % nhất định trên tiền lương cơ bản và các khoảnphụ cấp để nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Theo qui định hiện nay thì mức trích là 4,5% trên quĩ lương cơ bản và các khoản phụ cấp thường xuyên. Trong đó 3% Nhà nước cấp; 1,5% khấu trừ vào lương của cán bộ công nhân viên chức. 1.1.3.3. Kinh phí công đoàn Kinh phí công đoàn dùng để duy trì hoạt động của bộ máy công đoàn các cấp, trợ cấp cho cán bộ công nhân viên chức khi gặp khó khăn. Để có nguồn kinh phí chi cho hoạt động công đoàn, hằng tháng các đơn vị trường học trích theo tỷ lệ qui định hiện nay thì trích 3% trên quĩ lương cơ bản và các khoản phụ cấp chức vụ thường xuyên. Trong đó 2% ngân sách nhà nước cấp; 1% khấu trừ vào lương của công chức viên chức.( 1% Được để lại đơn vị sử dụng) 1.2.3.4 Bảo hiểm thất nghiệp : 1. Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền hằng tháng được trả cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi bị thất nghiệp có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp . 2. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. 3. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và tổng thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội. 1.1.4. Yêu cầu quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương Để trả lương cho công chức viên chức đúng(hợp lý) và các khoản trích theo lương được đầy đủ, đảm bảo chế độ cho công chức viên chức, các đơn vị cần đảm bảo các yêu cầu sau: + Đúng với chế độ tiền lương của Nhà nước; + Gắn với quản lý lao động của cơ quan chủ quản; + Trích đúng, trích đủ theo qui định của Nhà nước. 1.1.5. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động mà liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của cả nước. Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở các trường học phải thực hiện các nhiệm vụ sau: + Tổ chức hạch toán đúng thời gian và kết quả lao động của công chức viên chức, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho công chức viên chức. + Tính toán phân bổ hợp lý chính xác tiền lương và các khoản trích bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho các đối tượng sử dụng liên quan. II/ Các hình thức tiền lương, quĩ tiền lương và quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn 2.1. Hình thức trả lương thời gian Hình thức tiền lương thời gian là hình thức tiền lương được trả cho cán bộ công chức viên chức căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của họ. + Tiền lương tháng Mức lương phải Mức Hệ Phụ Trả = lương x số x cấp tối thiểu lương (nếu có) + Tiền lương thời gian giản đơn: Tiền lương thời gian với đơn giá tền lương cố định gọi là tiền lương thời gian giản đơn. + Tiền lương thời gian có thưởng: Tiền lương thời gian giản đơn có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích cán bộ công chức viên chức làm việc tạo nên tiền lương thời gian có thưởng. III. Nội dung kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trchs theo lương 3.1. Kế toán tiền lương 3.1.1. Các chứng từ kế toán sử dụng - Bảng chấm công: Mẫu số : 01a-HD là một chứng từ kế toán lao động, dùng để theo dõi ngày công làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội... và là căn cứ để tính trả lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người. - Bảng chấm công làm thêm giờ: Mẫu số C01b-HD; - Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội: Giấy này do sở y tế cấp cho từng cá nhân, nhằm cung cấp số ngày người lao động được nghie và hưởng khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - Biên bản điều tra tai nạn lao động; - Bảng thanh toán lương: Mẫu số C02a-HD là chứng từ để hạch toán tiền lương, căn cứ vào đó để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho cán bộ công chức viên chức đồng thời là căn cứ để hạch toán tiền lương; - Danh sách người lao động hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảng này được mở để theo dõi cho cả nhà trường về các chỉ tiêu như họ tên, nội dung từng khoản bảo hiểm xã hội cho người lao động được hưởng trong tháng; - Bảng thanh toán tiền thưởng: Là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng cán bộ công chức viên chức là cơ sở để tính thu nhập của mỗi cán bộ công chức viên chức, được lập trong trường hợp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. 3.1.2. Tài khoản kế toán sở dụng Kế toán sử dụng tài khoản 334 “phải trả người lao động” để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công chức viên chức về tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản thuộc về thu nhập của công chức viên chức. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như: TK 111, TK 461, TK 661... 3.1.3. Phương pháp kế toán tiền lương + Hàng tháng tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo qui định phải trả cho cán bộ công chức viên chức và phân bổ cho các đối tượng, kế toán ghi sổ: Nợ TK: 661 - Chi hoạt động Có TK: 334 – Phải trả cho công chức viên chức. + Các khoản khấu trừ vào vào thu nhập của công chức viên chức theo qui định kế toán ghi: Nợ TK 334: “phải trả công chức viên chức”: Tổng ssố các khoản khấu trừ Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương( BHXH, BHYT). + Khi trả lương cho công chức viên chức bằng tiền, kế toán ghi: Nợ TK 334: Phải trả công chức viên chức Có TK 111: Tiền mặt Số bảo hiểm xã hội phải trả cho cán bộ công chức viên chức theo chế độ bảo hiểm xã hội, kế toán ghi: Nợ TK: 332 – Các khoản phải nộp theo lương Có TK: 334 – phải trả công chức viên chức. 3.2. Kế toán các khoản trích theo lương + Bảo hiểm xã hội: Tỷ lệ trích là 24% trên tổng quĩ lương cơ bản, trong đó ngân sách nhà nước cấp 16%, còn lại trừ vào lương của cán bộ công chức viên chức 8%; + Bảo hiểm y tế: Tỷ lệ trích là 4,5% trên tổng quĩ lương cơ bản, trong đó 3% do ngân sách nhà nước cấp, 1,5% còn lại trừ vào lương của cán bộ công chức viên chức; + Kinh phí công đoàn: Tỷ lệ trích là 3% trên tổng quĩ lương cơ bản, trong đó 2% do ngân sách nhà nước cấp, 1% còn lại trừ vào lương của cán bộ công chức viên choc ( được để lại cơ quan, đơn vị ) 3.2.1. Các chứng từ kế toán sử dụng + Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội: Là chứng từ về lao động tiền lương, dùng để xác nhận ngày nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...của công chức viên chức làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương theo chế độ qui định. + Danh sách người lao động hưởng trự cấp Bảo hiểm xã hội: Là bảng tổng hợp và thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương cho công chức viên chức bị ốm, thai sản, tai nạn lao động... + Bảng tiền lương và bảo hiểm xã hội và một số chứng từ khác. + Bảng chấm công 3.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng TK 3323: Kinh phí công đoàn TK 3321: Bảo hiểm xã hội TK 3322: Bảo hiểm y tế Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác 3.2.3. Phương pháp kế toán các khoản trích theo lương + Hàng tháng thích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vào chi hoạt động, kế toán ghi: Nợ TK 661211 Có TK 332 (3321, 3322, 3323) + Khấu trừ vào lương củ công chức viên chức khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kế toán ghi: Nợ TK 334: 6% trích theo lương Có TK 3321: BHXH bằng 8% lương cơ bản của công chức viên chức Có TK 3322: BHYT bằng 1,5% lương cơ bản của công chức viên chức. + Nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đòan cho cơ quan quản lý, kế toán ghi: Nợ TK: 332 các khoản phải nộp Có TK 46121 + Tính bảo hiểm xã hội phải trả công chức viên chức khi ốm đau thai sản...kế toán ghi: Khi thanh toán bảo hiểm xã hội cho công nhân viên, kế toán ghi: Nợ TK 332 các khoản nộp theo lương Có TK 334: Phải trả công chức viên chức. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC ĐƠN VỊ TRƯỜNG HỌC 1. Tổ chức sổ kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại các đơn vị trường học 1.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán Các đơn vị trường học là một đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện kinh phí khoán. Hệ thống sổ sách áp dụng hình thức sổ kế toán “chứng từ ghi sổ” với một hệ thống sổ sách tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với công tác kế toán cuat nhà trường. Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp thực hiện gồm có: Hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống báo cáo tài chính, chế độ chứng từ kế toán, chế độ sổ kế toán đều thực hiện theo quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006. 1.2. Chứng từ kế toán sử dụng Chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán tiền lương gồm Bảng chấm công; Bảng thanh toán tiền lương. Bảng làm thêm giờ 1.3. Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương TK 334: Phải trả cho công chức viên chức TK 46121: Kinh phí hoạt động TK 6661211: Chi hoạt động Và các TK có liên quan như: TK 1111, TK 112... 2. Phương pháp kế toán tiền lương của nhà trường - Khi tính ra tiền lương trả cán bộ công chức viên chức, kế toán lập bảng tiền lương toàn trường hạch toán: Nợ TK 661 Có TK 334 - Khi có các khoản khấu trừ vào lương cán bộ công chức viên chức về khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế kế toán phản ánh vào chứng từ ghi sổ số 3 hạch toán: Nợ TK 334 Có TK 332 - Khi thanh toán lương cho cán bộ công chưc viên chức, kế toán hạch toán: Nợ TK 334 Có TK 1111. Cuối quí, căn cứ vào chứng từ ghi sổ và các chứng từ khác có liên quan, kế toán ghi sổ cái TK 334. 3. Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương 3.1. Các khoản trích theo lương Ngoài tiền lương cán bộ công chức viên chức còn được hưởng mức trợ cấp BHXH trong các trường hợp như: ốm đau, con ốm, thai sản, tai nạn lao động... Mức trợ cấp ở trường hợp cụ thể được áp dụnh theo đúng qui định hiện hành ở cơ quan bảo hiểm xã hội. Chứng từ để thanh toán gồm có: - Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, nghỉ con ốm do y, bác sĩ của bệnh viện hoặc các cơ sở y tế cấp có xác nhận của đơn vị về số ngày nghỉ thực tế hưởng bảo hiểm xã hội. - Giấy chứng nhận nghỉ thai sản, tai nạn lao động...hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội với trường hợp nghỉ do tai nạn lao động cần có thêm biên bản điều tra tai nạn lao động. Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán đối chiếu với bảng chấm công để xác định số ngày thực tế nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội. Từ các giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội, kế toán tiền lương lập “danh sách người lao động hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội”, để cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền. Toàn bộ quĩ bảo hiểm xã hội nộp lên cơ quan bảo hiểm cấp trên. Nhà trường thanh toán với cán bộ công chức viên chức khi có chứng từ hợp lệ và được cơ quan bảo hiểm xã hội duyệt chi. Nhà trường lập báo cáo chi trợ cấp ốm đau, thai sản lên cơ quan bảo hiểm xã hội cuối quí. + Bảo hiểm y tế: Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền chi phí như:Khám chữa bệnh cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản. Quĩ bảo hiểm y tế được hình thành bằng cách tính 3,5% trên tổng quĩ lương cơ bản, trong đó: - 3% ngân sách nhà nước cấp; - 1% trừ vào lương người lao động. + Kinh phí công đoàn: Kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 3% theo quĩ lương thực tế. 3.2. Chứng từ kế toán sử dụng - Giấy chứng nhận nghỉ ốm, nghỉ thai sản, nghỉ tai nạn lao động hưởng bảo hiểm xã hội; - Danh sách người lao động hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội; - Bảng tiền lương và các khoản trích theo lương. 3.3. Tài khoản kế toán sử dụng TK 332: Các khoản nộp theo lương TK 3321: Bảo hiểm xã hội TK 3322: Bảo hiểm y tế TK 3323: Kinh phí công đoàn TK 3324 : Bảo hiểm thất nghiệp Và một số tài khoản có liên quan như: TK 111, TK 112... 3.4 Phương pháp kế toán các khoản trích theo lương - Căn cứ vào bảng tiền lương và bảo hiểm xã hội kế toán ghi: Nợ TK 661 Có TK 332 Sau đó ghi vào chứng từ ghi và sổ cái tài khoản 332 - Hàng tháng npộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cơ quan bảo hiểm xã hội, kế toán ghi: - Nợ TK 334 Có TK 461 Căn cứ vào chứng từ ghi sổ và các chứng từ có liên quan, kế toán vào sổ cái TK 461 CHƯƠNG III BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ TRƯỜNG HỌC Một trong những yêu cầu của công tác kế toán là tính chính xác, kịp thời. Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, công việc kế toán ngày càng được vi tính hoá, thuận lợi, vừa nhanh, vừa chính xác, kịp thời phục vụ đầy đủ cho các đối tượng cần sử dụng thông tin. Chính vì vậy, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã trang bị phần mềm kế toán Misa Mimosa 2014 cho các kế toán .Theo đó, Phần mềm kế toán là bộ chương trình dùng để tự động xử lý các thông tin kế toán trên máy vi tính, bắt đầu từ khâu nhập chứng từ gốc, phân loại chứng từ, xử lý thông tin trên các chứng từ theo quy định của chế độ kế toán đến khâu in ra sổ kế toán và báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Chøng tõ kÕ to¸n B¶ng tæng hîp chøng tõ kÕ to¸n cung lo¹i - B¸o c¸o tµi chÝnh - B¸o c¸o qu¶n trÞ PhÇn mÒm kÕ to¸n MÁY VI TÍNH SỔ KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết Sơ đồ 3.1: Trình tự xử lý số liệu, sổ sách kế toán thông qua phần mềm kế toán Ghi hàng ngày Xử lý phần mềm Kết xuất dữ liệu cuối kỳ IV.KẾT LUẬN Kế toán tiền luơng và các khoản trả theo lương là một trong những phần hành quan trọng đối với công tác kế toán, đặc biệt là đối với đơn vị hành chính sự Đây là khoản thu nhập chính của người lao động Nhận thức được tầm quan trong của công tác kế toán nói chung, kế toán tiền lương nói riêng, các đơn vị sự nghiệp đã luôn quan tâm đến việc tổ chức công tác kế toán, đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán, đầu tư trang bị máy vi tính, phần mềm để hỗ trợ cho công tác kế toán nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong công tác kế toán, phục vụ đắc lực cho hoạt động của nhà trường cách ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác mọi hoạt động tài chính của nhà trường. Do trình độ bản thân có hạn song việc khai thác phàn mềm chua có lên toi chư đề cập đến nhiều vân đề. Rất mong được sự bổ sung, đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để tôi hoàn thiện hơn. Cuối cùng xin được sự đóng góp của BGH nhà trường giúp tôi thực hiện đề tài này với hiệu quả cao. V. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần rất quan trọng đối với nhà trường. Vậy đề nghị nhà trường thường xuyên quan tâm theo dõi, kiểm tra, tạo điều kiện giúp đỡ để cán bộ kế toán nâng cao hơn nữ trình độ chuyên môn của mình. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo cần thành lập tổ kiểm tra chung cho cả ngành thường xuyên nhắc nhở công việc báo cáo định kì giúp khắc phục những thiếu sót trong quá trình thực hiện. Thông hòa, ngày 2 tháng 3 năm 2015 Người viết Nguyễn Thành Nhơn Tài liệu tham khảo 1. Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với sự nghiệp công lập. 2. Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ tài chính 3. Thông tư 61/2014/TT- BTC của Bộ Tài chính. 4. Thông tư 08/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính. 5. Nghị định 192/2013/NĐ-BTC của Bộ tài chính. 6. Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006. MỤC LỤC
Source: https://suadieuhoa.edu.vn
Category : Chuyện Vặt